Leucite là khoáng alumino silicát kali (KAlSi2O6) và là vật liệu hứa hẹn trong các ứng dụng nha khoa. Leucite là thành phần cơ bản làm tăng hệ số dãn nở nhiệt của ceramic xấp xỉ hệ số dãn nở nhiệt của kim loại [1,2,11,12]. Trong nghiên cứu này, khoáng leucite được tổng hợp bằng cách nấu chảy hỗn hợp KNO3, Al(OH)3 và cát Cam Ranh trong ngọn lửa axetylen ở nhiệt độ 2000 – 22000C. Các tính chất của khoáng được ghi nhận như sau: mật độ r = 2,48g/cm3, nhiệt độ chuyển pha 642,50C, hệ số dãn nở nhiệt của dạng tứ phương trong khoảng 30 – 642,50C là 25,, của dạng lập phương trong khoảng 642,5 – 946,80C là 9,. | TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K4 - 2010 TỔNG HỢP LEUCITE Đỗ Quang Minh, Huỳnh Ngọc Minh Trường Đại học Bách khoa , ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 01 tháng 01 năm 2010, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 03 tháng 08 năm 2010) TÓM TẮT: Leucite là khoáng alumino silicát kali (KAlSi2O6) và là vật liệu hứa hẹn trong các ứng dụng nha khoa. Leucite là thành phần cơ bản làm tăng hệ số dãn nở nhiệt của ceramic xấp xỉ hệ số dãn nở nhiệt của kim loại [1,2,11,12]. Trong nghiên cứu này, khoáng leucite được tổng hợp bằng cách nấu chảy hỗn hợp KNO3, Al(OH)3 và cát Cam Ranh trong ngọn lửa axetylen ở nhiệt độ 2000 – 22000C. Các tính chất của khoáng được ghi nhận như sau: mật độ ρ = 2,48g/cm3, nhiệt độ chuyển pha 642,50C, hệ số dãn nở nhiệt của dạng tứ phương trong khoảng 30 – 642,50C là 25,, của dạng lập phương trong khoảng 642,5 – 946,80C là 9,. Từ khóa: Leucite, hệ số dãn nở nhiệt. 1. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP LEUCITE: Leucite luôn hình thành do tràng thạch kali phân hủy khi nóng chảy ở 11500C. Nhược điểm của phương pháp này trước hết do nguyên liệu Leucite hình thành trong bột làm răng sứ từ nguyên liệu tràng thạch khi nung tới 11500C được xem như một quá trình tự nhiên [1, 18]. Chỉ trong khoảng 10 – 15 năm gần đây [3, 4, 5, 6] người ta quan tâm nhiều tới việc tổng hợp tràng thạch kali luôn lẫn Na, Ca tạo pha thủy tinh khi nóng chảy, vì vậy, khó thu được leucite với hàm lượng cao. Để tăng lượng leucite tạo thành, có thể bổ sung các oxit Al2O3 và K2O vào phối liệu, nhằm phản ứng với SiO2 leucite từ bột các hóa chất chứa các oxit SiO2, từ tràng thạch để tạo leucite. Biến đổi có thể K2O, Al2O3 theo phương pháp kết tinh từ hỗn tóm tắt theo phương trình: hợp nóng chảy hoặc theo cơ chế quá trình sol – gel, bằng kỹ thuật thủy nhiệt. 0 1 1 C Al 2 O 3 + K 2 O 1150 → 2 2 1 1 K 2 O. Al 2 O 3 .4 SiO 2 + 2 SiO 2 + Al 2 O 3 + K 2O 2 2 Leucite 0 3 C 1150 → K 2 O. Al 2 O 3 .4 SiO 2 2 Leucite K 2 O. Al 2 O 3 .6 SiO 2 + potasium felspar Leucite có thể tổng hợp trực