Từ dịch chiết metanol của rễ cây hà thủ ô trắng, ba hợp chất khung cardenolid đã được cô lập, trong đó 17α-H-periplogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1–4)-2-O-acetyl-3-O-methyl-β-fucopyranoside và periplogenin-3-O-β-cymaropyranosyl-(1®4)- β -glucopyranoside là các hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong rễ cây hà thủ ô trắng. Ngoài ra một dẫn xuất cardenolid đã biết là 17α-H-periplogenin-3-O-β-digitoxopyranosyl-(1®4)-O-β-glucopyranosyl-(1®6)-O-β glucopyranoside cũng được cô lập. Cấu trúc các hợp chất này được làm sáng tỏ bằng các phương pháp phổ nghiệm. | Science & Technology Development, Vol 14, 2011 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA RỄ CÂY HÀ THỦ Ô TRẮNG Bùi Xuân Hào(1), Nguyễn Minh ðức(2), Trần Lê Quan(1) (1)Trường ðại Học Khoa Học Tự Nhiên, ðHQG-HCM (2) Trường ðại Học Y Dược Tp. HCM (Bài nhận ngày 24 tháng 01 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 10 năm 2011 TÓM TẮT: Từ dịch chiết metanol của rễ cây hà thủ ô trắng, ba hợp chất khung cardenolid ñã ñược cô lập, trong ñó 17α-H-periplogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-(1–4)-2-O-acetyl-3-O-methyl-βfucopyranoside và periplogenin-3-O-β-cymaropyranosyl-(1→4)-β-glucopyranoside là các hợp chất lần ñầu tiên ñược tìm thấy trong rễ cây hà thủ ô trắng. Ngoài ra một dẫn xuất cardenolid ñã biết là 17α-Hperiplogenin-3-O-β-digitoxopyranosyl-(1→4)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranoside cũng ñược cô lập. Cấu trúc các hợp chất này ñược làm sáng tỏ bằng các phương pháp phổ nghiệm. O 21 18 19 1 3 O O 20 11 13 8 10 5 O 23 22 H 14 OH H RO OH RO OH 1 R = (3-O-Ac-Dtl)4-Glc 2 R =Cym4-Glc H 3 R = Dtl4-Glc6-Glc Dtl: β -digitalose Glc: β -glucose Cym:β -cymarose ñịnh cấu trúc hóa học của ba hợp glycosid ñược MỞ ðẦU cô lập từ dịch trích metanol rễ cây hà thủ ô Cây hà thủ ô trắng có tên khoa học là Streptocaulon juventas Merr., thuộc trắng là 1, 2, và 3. họ Asclepiadaceae3. Hà thủ ô trắng thuộc loại dây leo dài từ 2 – 5 m. Thân và cành màu hơi ñỏ hay nâu ñỏ, có rất nhiều lông. Lá mọc ñối, hình THỰC NGHIỆM Thiết bị và các ñiều kiện thí nghiệm Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ñược móc dài, ñầu nhọn, ñáy tròn hoặc hơi hình nón cụt, có lông mịn và nhiều ở mặt dưới, mặt trên cũng có lông nhưng ngắn hơn 1,3 . Tiếp theo bài báo ñã ñược công bố trước ñây [3], trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục công bố các kết quả thực nghiệm về tách chiết và xác Trang 28 ño trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer của Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tại phòng Phân tích trung tâm trường ðại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh. Sắc ký bản TAÏP .