Các kiểu cấu tạo thuật ngữ du lịch trong tiếng Việt và tiếng Anh

Bài viết nghiên cứu cho thấy trật tự các thuật tố cấu tạo thuật ngữ theo một nguyên tắc nhất định từ khái quát đến cụ thể, thuật tố trên bao hàm thuật tố dưới. Trong tiếng Việt, thuật tố thứ nhất là thuật tố khái quát nhất, các thuật tố tiếp theo cụ thể dần các đặc điểm, tính chất, thuộc tính của thuật ngữ ấy. Còn trong tiếng Anh, theo quy tắc ngữ pháp tiếng Anh thành phần phụ làm định ngữ đứng trước, còn danh từ chính được định ngữ đứng sau nên thuật tố đứng sau cùng bao giờ cũng là thuật tố khái quát nhất, đóng vai trò trung tâm và định danh thuật ngữ. | Số 12 (230)-2014 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 71 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ CÁC KIỂU CẤU TẠO THUẬT NGỮ DU LỊCH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH SOME STRUCTURAL TYPES OF TOURISM TERMINOLOGIES IN VIETNAMESE AND ENGLISH LÊ THANH HÀ (ThS-NCS; Đại học Văn hóa, Thể thao & Du lịch Thanh Hóa) Abstract: The sudy on structural types of tourism terminologies, especially the phrasal ones is very necessary. It helps to find out the popular types with high productivity to emulate or analogy in creating new tourism terminologies and in standardizing the existing ones as well. Key words: structural types; tourism terminonoly; Vietnamese and English; popular types; emulate; analogy; standardize. 1. Thuật ngữ du lịch (TNDL) có thể hiểu là "là những từ và cụm từ cố định gọi tên chính xác các khái niệm và đối tượng thuộc lĩnh vực du lịch". Toàn bộ các thuật ngữ được sử dụng trong chuyên ngành du lịch lập thành hệ thuật ngữ du lịch. Đơn vị cơ sở để cấu tạo thuật ngữ tiếng Việt là thuật tố (Nguyễn Đức Tồn, 2012). Đây là thành tố cấu tạo trực tiếp cuối cùng của một thuật ngữ. Chúng tôi tiến hành thu thập các TNDL trong tiếng Việt và tiếng Anh dựa trên các cuốn từ điển TNDL bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài ra, chúng tôi thu thập từ các nguồn bổ sung là một số giáo trình, sách báo, tạp chí về du lịch bằng tiếng Việt và tiếng Anh. 2. Sau đây chúng tôi sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu các mô hình cấu tạo của hệ TNDL trong tiếng Việt và tiếng Anh. Chúng tôi kí hiệu T1 là thuật tố thứ nhất, T2 là thuật tố thứ hai và Tn là thuật tố thứ n. 1. Mô hình cấu tạo 1 (Nhóm TNDL gồm 2 thuật tố): T1+ T2 - Thuật ngữ du lịch tiếng Việt: Có 512/1500 TNDL có mô hình cấu tạo như trên, chiếm 34,13%. Ví dụ, trong thuật ngữ khách sạn sân bay và thủ tục nhập cảnh thì khách sạn, thủ tục là các thuật tố đóng vai trò là thành phần chính, cơ bản vì chúng mang tính chất chỉ loại. Các thuật tố thứ hai như sân bay, nhập cảnh là các thành phần phụ nghĩa, chỉ đặc trưng bản chất được chọn làm cơ sở định danh khái niệm. Các .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.