Bài báo thảo luận về tính chất cơ lý và đánh giá ứng suất, khả năng chịu tải và biến dạng theo thời gian của nền đối với các dạng công trình có tải trọng khác nhau trên cơ sở của cấu trúc trầm tích. Đặc biệt là tướng trầm tích đê tự nhiên do sự hình thành của oxit sắt trong vai trò xi măng gắn kết hạt đất nên cường độ tăng cao hơn những tướng trầm tích bên dưới. Sự tồn tại của tướng này phần nào gia tăng khả năng chịu tải của nền đất. | Science & Technology Development, Vol 18, 2015 Đặc điểm thuộc tính địa kỹ thuật của trầm tích pleistocene muộn-holocene tại khu vực Cao Lãnh - Đồng Tháp Trần Quốc Dũng Trương Minh Hoàng Nguyễn Thị Ngọc Lan Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM ( Bài nhận ngày 10 tháng 02 năm 2015, nhận đăng ngày 12 tháng 01 năm 2016) TÓM TẮT Trầm tích của Đồng bằng sông Cửu nền đối với các dạng công trình có tải trọng Long nói chung, Cao Lãnh - Đồng Tháp nói khác nhau trên cơ sở của cấu trúc trầm tích. riêng là khá phức tạp, bao gồm nhiều phân Đặc biệt là tướng trầm tích đê tự nhiên do sự vị thạch học trầm tích khác nhau. Các phân hình thành của oxit sắt trong vai trò xi măng vị thạch học có sự khác nhau về thuộc tính gắn kết hạt đất nên cường độ tăng cao hơn cơ lý nên chúng ảnh hưởng đến sự ổn định những tướng trầm tích bên dưới. Sự tồn tại của công trình bên trên. Bài báo thảo luận của tướng này phần nào gia tăng khả năng về tính chất cơ lý và đánh giá ứng suất, khả chịu tải của nền đất. năng chịu tải và biến dạng theo thời gian của Từ khóa: biến dạng, cơ lý, hóa đất, ứng suất, ổn định. PHƯƠNG PHÁP Thí nghiệm hiện trường và lấy mẫu Bốn lỗ khoan lấy mẫu được thực hiện đến độ sâu -5 m và một hố khoan với độ sâu -40 m. Mẫu được lấy bằng ống mẫu thành mỏng kết hợp với pittông. Mẫu được bảo quản tránh những tác động trong quá trình vận chuyển, lưu mẫu và thí nghiệm. Mẫu được phân thành những đoạn với chiều dài 50 cm, được quan sát, mô tả, và chụp ảnh cấu trúc trầm được phân tích hóa học và thuộc tính cơ lý. Thực hiện các thí nghiệm hiện trường xuyên tĩnh (CPT: Cone Penetration Test), cắt cánh (VST: Vane Shear Test) và thí nghiệm xuyên tĩnh có đo áp lực nước lỗ rỗng với Trang 32 tổng chiều dài 40 m (CPTU: Piezo-cone penetration test) [1, 2]. Thí nghiệm trong phòng Phân tích độ ẩm tự nhiên, độ ẩm giới hạn chảy, độ ẩm giới hạn dẻo, khối lượng riêng, thành phần hạt [3, 4]. Phân tích hàm lượng sắt trao đổi: hàm lượng sắt tổng cộng trao đổi, Fe3+và Fe2+, phân