Thư viện số là một trong những hướng nghiên cứu chính về công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay. Thư viện số là một trong số hệ phân tán phức tạp nhất từng được con người xây dựng. Bài báo trình bày khái niệm thư viện số và và ứng dụng trong văn hóa nói chung, ngành thông tin - thư viện nói riêng, tương tác giữa thư viện số với văn hoá, xu hướng phát triển thư viện số trong văn hóa. | ỨNG DỤNG THƯ VIỆN SỐ TRONG VĂN HÓA Đỗ Quang Vinh Tóm tắt: Thư viện số là một trong những hướng nghiên cứu chính về công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay. Thư viện số là một trong số hệ phân tán phức tạp nhất từng được con người xây dựng. Bài báo trình bày khái niệm thư viện số và và ứng dụng trong văn hóa nói chung, ngành thông tin - thư viện nói riêng, tương tác giữa thư viện số với văn hoá, xu hướng phát triển thư viện số trong văn hóa. MỞ ĐẦU Bài báo xác định cách thư viện số tương tác với văn hoá và sự tương tác phát triển như thế nào ở hiện tại và tương lai. Bài báo thảo luận về việc sử dụng thư viện số hiện nay cho các mục đích văn hoá, đặc biệt là tăng cường và dân chủ hoá việc tiếp cận nghệ thuật. Bài báo cho thấy vai trò quan trọng của thư viện số trong bảo tồn văn hoá và kết nối mọi người với đặc tính quốc gia và khu vực của họ. Thư viện số cũng là một phương tiện mà theo đó những người bị di dời có thể vẫn tiếp xúc với nền văn hoá bản địa của họ và có thể là nơi lịch sử gia đình (phả hệ) phát hiện. Tác giả xem xét các thư viện số được sử dụng cho các mục đích văn hoá như là một yếu tố then chốt giúp thu hẹp khoảng cách số ngày càng tăng trên thế giới. Bài báo kết thúc với một cái nhìn về tương lai số thông qua các cộng đồng văn hoá và các xu hướng mới nổi để xem xét các nguồn lực, chính sách và các ý nghĩa chiến lược cho hành động trong tương lai. 1. TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN SỐ . Khái niệm Thư viện số Dưới đây là một số định nghĩa về thư viện số: Định nghĩa 1: Theo Arms . (2003), thư viện số là một kho thông tin có tổ chức với các dịch vụ liên kết, trong đó thông tin được lưu trữ ở dạng số và có thể truy cập qua một mạng. Ý chính của định nghĩa này là thông tin có tổ chức. DL chứa các loại kho thông tin khác nhau được dùng bởi nhiều NSD khác nhau. DL có quy mô từ nhỏ đến rất lớn. DL có thể sử dụng bất kỳ loại thiết bị tính toán nào và bất kỳ phần mềm phù hợp. Chủ đề thống nhất là thông tin được tổ chức trên máy tính và có sẵn trên mạng với các