Ảnh hưởng của sở hữu cổ đông lên lợi nhuận cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

Bài viết này phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc sỡ hữu và hiệu quả tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm, góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu cổ đông và lợi nhuận cổ phiếu nói riêng trong giai đoạn luận pháp Việt Nam có nhiều thay đổi. Đồng thời, bài viết này còn xem xét một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng lên hiệu quả tài chính nói chung và lợi nhuận cổ phiếu nói riêng nhằm cung cấp các hàm ý thực tiễn, giúp cho các doanh nghiệp niêm yết có thể cơ cấu lại thành phần cổ đông hợp lý. | H3: Có mối quan hệ nghịch chiều giữa sở hữu nhà nước và EPS. nước ngoài; (iii) Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước. Theo Nguyễn & cộng sự (2014), định nghĩa của các biến này được trình bày lần lượt như sau: 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu - INSTITUTION: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức, bao gồm cổ đông tổ chức trong nước (không bao gồm cổ đông là tổ chức nhà nước) và cổ đông tổ chức nước ngoài trong tổng vốn cổ phần. . Nguồn dữ liệu Dữ liệu được thu thập từ các công ty niêm yết trên thị trường HOSE trong giai đoạn 2011-2015. Trong quá trình thu thập dữ liệu, các công ty không đủ thông tin về cơ cấu sở hữu của các loại cổ đông tổ chức, cổ đông nước ngoài, cổ đông nhà nước cũng như các công ty thiếu dữ liệu về các biến kiểm soát sẽ bị loại. Theo tiêu chuẩn này, trong số hơn 300 công ty được niêm yết trên HOSE, có 162 công ty có đầy đủ dữ liệu trong thời gian 5 năm, tạo thành cấu trúc dữ liệu bảng cân bằng với 810 quan sát. Dữ liệu tài chính được trích xuất từ các báo cáo thường niên; Báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh các báo cáo tài chính. - FOREIGN: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, bao gồm cổ đông cá nhân nước ngoài và cổ đông tổ chức nước ngoài trong tổng vốn cổ phần. - STATE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông là tổ chức nhà nước trong tổng vốn cổ phần. . Biến kiểm soát Dựa trên các nghiên cứu trước đây (Võ, 2014; Chen, 2012) một số biến kiểm soát sau đây cũng được sử dụng trong nghiên cứu này: . Đo lường các biến nghiên cứu . Biến phụ thuộc Nghiên cứu này sử dụng biến phụ thuộc là lợi nhuận cổ phiếu (EPS) để đo lường hiệu quả tài chính. Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) cũng được sử dụng cho mục đích kiểm định tăng cường. Lợi nhuận cổ phiếu được dùng trong nhiều nghiên cứu để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Kim & cộng sự, 1988; Pirzada & cộng sự, 2015). EPS “là một yếu tố

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.