Nghiên cứu mối liên quan giữa huyết áp và gia tăng thể tích ổ máu tụ trên phim chụp cắt lớp vi tính não ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều

Bài viết phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trên lều trong 72 giờ đầu sau khởi phát, đồng thời đánh giá một số yếu tố liên quan đến thay đổi hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não của những bệnh nhân này. | T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 NGHIªN CøU Mèi LIªN QUAN GI÷A HUYÕT ÁP VÀ GIA T¨NG THÓ TÝCH æ MÁU Tô TRªN PHIM ChôP C¾T LíP VI TÍNH NÃO ë BÖNH NHÂN ®éT Quþ CH¶Y MÁU N·O TRªN LÒU Đặng Phúc Đức*; Nguyễn Minh Hiện*; §Æng ViÖt Hïng** TãM T¾T Thực hiện nghiên cứu 34 bệnh nhân (BN) đột quỵ chảy máu não (ĐQCMN) điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện 103 từ tháng 10 - 2010 đến 7 - 2011. Kết quả cho thấy: nhóm tuổi > 50 chiếm 79,4%. Nam chiếm 76,5%. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp (61,8%). Cách khởi phát thường đột ngột (85,3%) với các triệu chứng: liệt nửa người (73,5%), đau đầu (73,5%), buồn nôn/nôn (47,1%), rối loạn đông máu (17,6%). 73,5% BN có thể tích ổ máu tụ 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (79,4%). Tuổi trung bình 61,1, nam chiếm 76,5%. - Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp (61,8%) (nhóm ổ máu tụ không tăng thể tích 65,4%; nhóm tăng thể tích 50%). (73,5%); buồn nôn và/hoặc nôn (47,1%). * Đặc điểm lâm sàng vào viện: Triệu chứng lâm sàng hay gặp: liệt nửa người (97,1%); liệt mặt (82,4%); đau đầu (79,4%); rối loạn ngôn ngữ (67,6%); buồn nôn và/hoặc nôn (55,9%); rối loạn ý thức (41,2%); rối loạn cơ vòng (32,4%). 3. Đặc điểm huyết áp. * Huyết áp vào viện: Biểu đồ 1: Huyết áp vào viện. Huyết áp tâm thu (HATT) vào viện chung 149,1 mmHg; nhóm 2 (161,9 mmHg) cao hơn nhóm 1 (143,5 mmHg), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). 130 T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 3. Cận lâm sàng. * Rối loạn chức năng đông máu: (aPTT trên 1,2 so với chứng; PT giảm dưới 80%; fibrinogen dưới 2 g/lít). Tỷ lệ rối loạn đông máu của 2 nhóm: 17,6%. Tỷ lệ rối loạn đông máu ở nhóm ổ máu tụ tăng thể tích 37,5%, nhóm không tăng thể tích 7,7%; khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tín, Vũ Văn Đính [3]: khác biệt về fibrinogen, PT ở 2 nhóm khối máu tụ tăng thể tích và không tăng thể tích, không có ý nghĩa thống kê. * Đặc điểm cắt lớp vi tính: - Lúc vào viện: Tỷ lệ có thể tích ổ máu tụ 0,05), tương đối phù hợp với nghiên .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.