Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm thẩm định phương pháp định lượng diclofenac có trong dịch tiền phòng mắt thỏ bằng phương pháp HPLC - detector DAD được thực hiện theo các số tiêu chí của FDA. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO BẰNG ĐỊNH LƯỢNG DICLOFENAC TRONG DỊCH TIỀN PHÒNG MẮT THỎ Đặng Thị Hiền*; Quản Duy Quang*; Nguyễn Hải Trường* Nguyễn Văn Long*; Nguyễn Trần Linh* TÓM TẮT Mục tiêu: thẩm định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng dược chất diclofenac có trong dịch tiền phòng mắt thỏ. Đối tượng và phương pháp: dược chất diclofenac có trong dịch tiền phòng của mắt thỏ. Kết quả: thời gian lưu của diclofenac khoảng 7,1 phút, tính chọn lọc, độ chính xác, độ đúng và tỷ lệ thu hồi, đường chuẩn, độ tái lặp và độ ổn định đều được thẩm định. Khoảng tuyến tính và giới hạn định lượng của diclofenac lần lượt 500 - ng/ml và 500 ng/ml. Kết luận: phương pháp đã xây dựng đạt mọi yêu cầu của FDA về phân tích trong dịch sinh học. * Từ khóa: Diclofenac; Dịch tiền phòng; Sắc ký lỏng hiệu năng cao. Determination of Diclofenac in Rabit Aqueous Humor by High Performance Liqid Chromatography Summary Objectives: Validation of a HPLC method for the determination of diclofenac in rabbit aqueous humor. Subjects and methods: Diclofenac in rabbit aqueous humor. Results: The retention time was about min for diclofenac. The selectivity, accuracy, precision, calibration curve, and stability had been validated. The linear range and lower limit of quantification for diclofenac were 500 - 8,000 ng/ml and 500 ng/ml, respectively. Conclusions: Construction method has achieved requirements of the FDA for analysis in biological fluids. * Key words: Diclofenac; Aqueous humor; High performance liquid chromatography. ĐẶT VẤN ĐỀ Diclofenac là dẫn chất của axít phenylacetic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc COX - 2 hơn COX - 1, có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt mạnh. Diclofenac dùng cho mắt trên thị trường mới chỉ có ở dạng dung dịch với nồng độ 0,1%, thuốc tác dụng rất ngắn. Vì vậy, bệnh nhân phải nhỏ thuốc ít nhất 3 - 5 lần/ngày cho mỗi chỉ định điều trị [4]. Nano nhũ .