Lắng đọng trầm tích trên bãi triều Bàng La - Ngọc Hải, Hải Phòng đã được nghiên cứu bằng bẫy và lỗ khoan trầm tích. Bẫy trầm tích được nghiên cứu trong 2 mùa trong các năm 2008 và 2009, tuổi lỗ khoan trầm tích được xác định bằng 210Pb sử dụng mô hình CRS để tính. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 1. Tr 1 - 13 LẮNG ðỌNG TRẦM TÍCH TRÊN BÃI TRIỀU BÀNG LA VÀ NGỌC HẢI, HẢI PHÒNG ðẶNG HOÀI NHƠN, HOÀNG THỊ CHIẾN, NGUYỄN THỊ KIM ANH, BÙI VĂN VƯỢNG, NGUYỄN NGỌC ANH, PHẠM HẢI AN, VŨ MẠNH HÙNG Viện Tài nguyên và Môi trường biển PHAN SƠN HẢI Viện Hạt nhân ðà Lạt Tóm tắt: Lắng ñọng trầm tích trên bãi triều Bàng La - Ngọc Hải, Hải Phòng ñã ñược nghiên cứu bằng bẫy và lỗ khoan trầm tích. Bẫy trầm tích ñược nghiên cứu trong 2 mùa trong các năm 2008 và 2009, tuổi lỗ khoan trầm tích ñược xác ñịnh bằng 210Pb sử dụng mô hình CRS ñể tính. Trầm tích lắng ñọng và tầng mặt trên bãi triều là các trầm tích có kích thước hạt nhỏ, gồm 3 loại trầm tích là bột lớn (Md = 0,057 - 0,087 mm), bùn bột nhỏ (Md = 0,010 - 0,025 mm), bùn sét bột (Md = 0,008 - 0,009 mm). Bãi triều Bàng La có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng trong khoảng 1,34 - 6,98 g/cm2/năm, về mùa mưa trong khoảng 0,07 - 13,76 g/cm2/năm. Bãi triều Ngọc Hải có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích về mùa khô dao ñộng trong khoảng 1,82 6,84 g/cm2/năm, về mùa mưa trong khoảng 8,55 - 22,81 g/cm2/năm. Tốc ñộ bồi tụ nổi cao ở bãi triều Bàng La dao ñộng trong khoảng 0,13 - 1,18 cm/năm trong giai ñoạn 1894 - 2008, tốc ñộ bồi tụ nổi cao ở bãi triều Ngọc Hải dao ñộng trong khoảng 0,26 - 15,00 cm/năm trong giai ñoạn 1935 - 2008. Lắng ñọng trầm tích trên bãi triều chịu ảnh hưởng rất lớn của thảm thực vật ngập mặn và vị trí của ñịa hình. Kết quả ño ñược cho thấy tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích lớn nhất gặp trong rừng ngập mặn, bên ngoài rừng ngập mặn có tốc ñộ tích tụ khối lượng trầm tích nhỏ hơn. Từ khóa: 210Pb, lắng ñọng trầm tích, bãi triều, Bàng La, Ngọc Hải. I. MỞ ðẦU Nghiên cứu quá trình lắng ñọng trầm tích trên bãi triều có ý nghĩa trong việc bảo vệ, chống xói lở bờ biển, và ñánh giá quá trình mở rộng bãi triều ven biển. Vai trò của rừng 1 ngập mặn trong dải ven bờ ñược xem như là tác nhân làm giảm năng lượng sóng, giảm tốc ñộ dòng chảy tạo ñiều kiện cho