Cá khoang cổ nemo 15 ngày tuổi được nuôi trong hệ thống nước hở gồm các bể kính có thể tích 15lít, mật độ 2 con/lít, với 4 loại thức ăn khác nhau: lô 1: ấu trùng (Nauplius) của Artemia (mật ñộ 5 – 7 con/ml); lô 2: thịt tôm tươi xay nhỏ; lô 3: thức ăn tổng hợp (VANNA); lô 4: Copepoda (mật độ 5 – 7 con/ml). Các lô thí nghiệm được kiểm tra tỷ lệ sống và quan sát tình trạng sức khỏe của cá hàng ngày. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 3. Tr 69 - 75 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN LÊN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ðỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ KHOANG CỔ NEMO CON (AMPHIPRION OCELLARIS CUVIER, 1830) NGUYỄN THỊ THANH THỦY, HÀ LÊ THỊ LỘC Viện Hải dương học Tóm tắt: Cá khoang cổ nemo 15 ngày tuổi ñược nuôi trong hệ thống nước hở gồm các bể kính có thể tích 15lít, mật ñộ 2 con/lít, với 4 loại thức ăn khác nhau: lô 1: ấu trùng (Nauplius) của Artemia (mật ñộ 5 – 7 con/ml); lô 2: thịt tôm tươi xay nhỏ; lô 3: thức ăn tổng hợp (VANNA); lô 4: Copepoda (mật ñộ 5 – 7 con/ml). Các lô thí nghiệm ñược kiểm tra tỷ lệ sống và quan sát tình trạng sức khỏe của cá hàng ngày. ðịnh kỳ cân, ño cá 10 ngày/lần, xác ñịnh tăng trưởng chiều dài (L, mm), khối lượng (W, g) và tốc ñộ sinh trưởng ñặc trưng ngày về chiều dài toàn thân (SGRL) của các lô cá thí nghiệm. Kết quả cho thấy tăng trưởng chiều dài và khối lượng của cá khoang cổ nemo 60 ngày tuổi ăn Copepoda (21,8mm và 0,204g) và thức ăn tổng hợp (21,5 mm và 0,19g) cao hơn ñáng kể so với cá ăn Artemia (20,3mm; 0,16g) và ăn tôm (17,2mm; 0,102 g). Tốc ñộ sinh trưởng ñặc trưng trung bình ngày của lô cá ăn Copepoda (1%/ngày) và thức ăn tổng hợp (0,98%/ngày) cao hơn ñáng kể so với cá ăn Artemia (0,87%/ngày) và thịt tôm (0,53%/ngày). Tỷ lệ sống của cá khoang cổ nemo 60 ngày tuổi dao ñộng từ 74 - 88%, ñạt cao nhất ở lô cá ăn Artemia (88%), tiếp theo là cá ăn thức ăn tổng hợp (84%), Copepoda (80%) và thấp nhất ở lô cá ăn thịt tôm (74%). I. MỞ ðẦU Cá Khoang cổ nemo (Amphiprion ocellaris) là một trong những loài cá cảnh ñược ưa chuộng nhất trong giống cá khoang cổ do chúng có dáng vẻ mềm mại, màu sắc sặc sỡ và dễ thích nghi trong ñiều kiện nuôi giữ. Trước ñây cá khoang cổ nemo chưa ñược phát hiện ở vùng biển Việt Nam, trên thị trường cá cảnh trong nước, ñối tượng này chủ yếu ñược nhập từ các nước trong khu vực, với giá dao ñộng từ 150 - 200 ngàn ñồng/con và thường cao hơn gấp 10 lần so với các loài cá khoang cổ khác. Thời gian gần ñây, cá khoang cổ nemo