Nghiên cứu khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể xuất huyết não và nhồi máu não và xác định mối tương quan và liên quan giữa khí máu động mạch với thang điểm Glasgow, NIHSS, và thể tích tổn thương não trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính. | Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017 NGHIÊN CỨU KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP Nguyễn Xuân Tài1 , Nguyễn Đình Toàn2 (1) Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Huế (2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: 1) Khảo sát sự biến đổi của khí máu động mạch ở bệnh nhân tai biến mạch máu não cấp theo thể xuất huyết não và nhồi máu não. 2) Xác định mối tương quan và liên quan giữa khí máu động mạch với thang điểm Glasgow, NIHSS, và thể tích tổn thương não trên hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc được thực hiện trên 70 bệnh nhân TBMMN giai đoạn cấp. Kết quả: Tỉ lệ giảm của PCO2, PO2 và SaO2 tại thời điểm vào khoa ở thể nhồi máu não là 56,2%, 25% và 18,8%; ở thể xuất huyết não là 44,4%, 72,2% và 63%. Tại thời điểm 24h ở thể nhồi máu não là 75%, 56,2% và 50%; ở thể xuất huyết não là 50%, 79,6% và 70,4%. Tại thời điểm 48h ở thể nhồi máu não là 68,7%, 50% và 18,8%; ở thể xuất huyết não là 53,7%, 59,3% và 44,4%. Toan hô hấp chỉ có ở thể xuất huyết não. Kiềm hô hấp ở cả hai thể và chiếm tỉ lệ cao nhất. Tại thời điểm vào khoa, SaO2 có tương quan nghịch với kích thước tổn thương (r = - 0,264, p 45mmHg; HCO3- bình thường là 22 27mmol/l; giảm PO2 khi 7,45 gọi là nhiễm kiềm (HCO3- tăng > 27mmol/l là nhiễm kiềm chuyển hóa, PCO2 45mmHg là nhiễm toan hô hấp) [2]. . Xử lý số liệu: Xử lý các thông số theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2007, SPSS và Epi Info . 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân TBMMN giai đoạn cấp trong đó tỉ lệ nam/nữ = 1,06; tuổi trung bình là 65,34 ± 13,03, nhóm tuổi trên 70 chiếm tỉ lệ cao nhất (35,69%) và nhóm tuổi dưới 50 chiếm tỉ lệ thấp nhất (17,14%). 45,71% bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, tất cả đều là bệnh nhân nam. Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử THA khá cao (68,57%). . Đặc điểm lâm sàng Tỉ lệ XHN chiếm đa số (77,14%) cao gấp

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.