Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả sau 1 năm điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng. Bài viết nghiên cứu 72 bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng được điều trị bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2012 đến tháng 3/2016. | Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 4 - tháng 8/2016 KẾT QUẢ TRUNG HẠN ĐIỀU TRỊ THỦNG Ổ LOÉT TÁ TRÀNG BẰNG KHÂU LỖ THỦNG QUA PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT CỔNG Nguyễn Hữu Trí1, Lê Lộc2 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế (2) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một cổng (PTNSMC) ngày càng được áp dụng rộng rãi trong ngoại khoa và đã được ứng dụng trong khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng. Mục tiêu của đề tài này đánh giá kết quả sau 1 năm điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 72 bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng được điều trị bằng khâu lỗ thủng qua PTNSMC tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2012 đến tháng 3/2016. Kết quả: Tuổi trung bình 48,8 ± 14,0 (17 - 79) tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 17,0. 4 bệnh nhân (5,6%) có vết mổ cũ thành bụng đều được PTNSMC thành công. Chỉ số ASA 1 chiếm 86,1%, ASA 2 chiếm 12,5%, ASA 3 chiếm 1,4%. Chỉ số Boey 0 chiếm 86,1%, Boey 1 chiếm 13,9%, không có Boey 2 và 3. Kích thước lỗ thủng trung bình 4,1 ± 2,6 (1,5-22) mm. 98,6% thủng ổ loét mặt trước hành tá tràng, 1,4% ở mặt sau. Một trường hợp (1,4%) phải đặt thêm trô-ca 5mm hỗ trợ. Một trường hợp (1,4%) chuyển sang mổ mở do thủng ổ loét ở mặt sau hành tá tràng. Thời gian nằm viện trung bình 5,7 ± 1,2 (4-12) ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,8%. Không có biến chứng dò chỗ khâu. Không có biến chứng thoát vị lỗ cổng vào. Không có tử vong sau mổ. Tái khám sau 2 tháng có kết quả Visick 1 chiếm 95,1%, Visick 2 chiếm 4,9%. 86,7% nội soi đã lành ổ loét. Tái khám sau 12 tháng có kết quả Visick 1 chiếm 93,5%, Visick 2 chiếm 4,3%, 01 trường hợp (2,2%) thủng ổ loét tá tràng tái phát vào tháng thứ 5. 8,9% nội soi có loét tá tràng tái phát. Kết luận: Khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng qua phẫu thuật nội soi một cổng là phương pháp an toàn. Tỷ lệ chuyển mổ mở là 1,4%. Sau 12 tháng có 8,9% loét tái phát và 2,2% thủng ổ loét .