Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô | 01 3456 789 6 6 4 9 3 34 3 959 9 9 4 9 !" # 3$ 3 % 9 !" &' 6 3 () !" # 9*+,-. ./0.*1 "*23./ 4*54 65. 73 894 &: 7;1 ?& <6: 6 ,-. @A BC, DEF3 GH3 32 G4 6 IJ K34 9LM NEF3 GH3 6O6 349 4P Q9 RS #9 $ 9% 9%P 6 T 9% T U34 G 34 VWWXYZ[\]^3HM W^]]_ ` a`bcdefgdehidfjgkdlkmndopndeqjr` stuv[\XwxtYy[\Xz[sI% N 4E{ T 9% T U34 sQ9 G 43 67 34 T 9% | 19 M{ T 9% T U34_ 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vào năm 1982, trong International Journal of Information and Computer Sciences, bài báo với tựa đề Rough sets của Z. Pawlak đã đánh dấu sự ra đời của một lĩnh vực hoàn toàn mới của toán học và tin học, đó là lý thuyết tập thô và Z. Pawlak được xem như là cha đẻ của lý thuyết này. Tiếp theo vào những năm 1985, 1992, 1995 và 1998, những công trình sáng giá của đã khẳng định vai trò quan trọng và hấp dẫn của lĩnh vực này. Sự đóng góp to lớn về mặt toán học cũng như các ứng dụng tuyệt vời, đa dạng và phong phú của lý thuyết tập thô không thể không kể đến các tác giả Slowinski (1992), Ziarko (1993), Szladow (1993), Jackson (1994, 1996), Lin-Wildberger (1995), Wang (1995), Tsumoto (1996), Pagliani (1996, 1998), Kryszkiewicz (1998), LinCercorn (1997), Cattaneo (1997, 1998), Cattaneo-Ciucci (2002, 2004), Polkowski (2006), Ivo D¨yntsch (2006), Hassanien - Suraj - Slezak - Lingras (2008). Trong lý thuyết tập thô, dữ liệu được biểu diễn thông qua hệ thông tin hay bảng quyết định và chất lượng của thông tin được đo bằng cách sử dụng khái niệm tập xấp xỉ trên và xấp xỉ dưới. Từ những bảng dữ liệu lớn với dữ liệu dư thừa, không hoàn hảo, dữ liệu liên tục hay dữ liệu biểu diễn dưới dạng ký hiệu, lý thuyết tập thô cho phép khám phá tri thức từ những loại dữ liệu như vậy nhằm phát hiện ra những quy luật tiềm ẩn từ khối dữ liệu này. 2. Mục đích nghiên cứu Bằng việc sử dụng hệ thông tin chưa đầy đủ với sự hỗ trợ tập các đối tượng X, đề tài sẽ