Đề tài xác định độ ẩm, hàm lượng tro trong lá sống đời Kalanchoe Pinnata; xác định tổng lượng axit hữu cơ trong lá tươi và lá khô; định danh một số axit hữu cơ trong lá; thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxi hóa của dịch chiết lá tươi. | 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ THANH AN NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN MỘT SỐ AXIT HỮU CƠ TRONG LÁ CÂY SỐNG ĐỜI Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 60 44 27 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Đà Nẵng - Năm 2011 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: . Đào Hùng Cường Phản biện 1: . Nguyễn Thị Thu Lan Phản biện 2: . Lê Thị Liên Thanh Luận văn ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 28 tháng 10 năm 2011. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài Cây sống ñời thuộc chi Kalanchoe, có tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers, họ Crassulaceae. Các tên gọi khác như cây thuốc bỏng, trường sinh, diệp sinh căn, ñà bất tử. Nó vừa là cây cảnh, vừa là một cây thuốc ñược sử dụng từ lâu ñời trong y học cổ truyền không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Bộ phận sử dụng chủ yếu là lá. Trong dân gian, nó ñược dùng trị bỏng, kháng khuẩn, chống viêm nhiễm trùng các vết loét sưng ñỏ, cầm máu, dùng làm thuốc giải ñộc, trị một số bệnh ngoài da. Cây sống ñời có ưu ñiểm rất dễ trồng, có thể trồng trong nhà, cây rất dễ mọc từ răng cưa trên lá và thời gian sinh trưởng ngắn mau cho thu hoạch. Tuy nhiên ở nước ta sống ñời chủ yếu dùng làm cây cảnh. Các nước trên thế giới ñã sử dụng cây sống ñời từ lâu với nhiều mục ñích phong phú. Tại Brazil sử dụng chữa áp-xe, các bệnh vòm họng, viêm phế quản, viêm khớp, bóng nước, bỏng, những cục chai, viêm kết mạc, ho, viêm da, bệnh da liễu, ñau tai, eczema, phù, sốt, bệnh tăng nhãn áp, nhức ñầu, nhiễm trùng, viêm, côn trùng ñốt, các vấn ñề ñường ruột, ngứa, sỏi thận, rối loạn bạch huyết, lở loét miệng căng thẳng, nhiễm trùng hô hấp, bệnh thấp khớp, vấn ñề về da, ñau răng, bệnh lao, ung thư, loét, suy tiết niệu, mụn cơm, ho gà, vết thương, và sử dụng như thuốc an thần. Tại Ecuador sử