Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với các thiết bị trạm gốc thông tin di động GSM hoạt động trên băng tần quy định tại Bảng 1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh thiết bị trạm gốc thông tin di động GSM để sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. | Tại các độ lệch trong khoảng từ 600 kHz ngoài cùng hai phía của sóng mang cao nhất và thấp nhất đến 10 MHz bên ngoài băng tần phát liên quan, trong các dải có độ rộng 200 kHz có tâm tần số là bội số của 200 kHz trong các bước a) và b) mục , các ngoại lệ vẫn được phép đối với N sóng mang được kích hoạt tại M = 8+3x(N-1) hoặc lên đến 40 dải tần, tùy theo giá trị nào thấp nhất. Tất cả các ngoại lệ đo trong băng thông 100 kHz, tính trung bình trên dải tần 200 kHz có thể lên đến giới hạn trong Bảng 10. Ngoài ra, tất cả các ngoại lệ nằm trong băng tần phát liên quan và lên đến 4 ngoại lệ tại các độ lệch tới 2 MHz so với các biên của dải tần có thể đến -70 dBc tương ứng với sóng mang được đo kiểm với băng thông đo 100 kHz hoặc -36 dBm, tùy theo giá trị nào kém khắt khe hơn. Đối với bước c) mục , tất cả M ngoại lệ tương tự đối với N sóng mang được kích hoạt phải áp dụng như đối với bước a) mục , bao gồm dải các độ lệch tần số nằm giữa khoảng từ 0,6 MHz về phía phải tần số sóng mang lớn nhất của nhóm con thấp và 0,6 MHz về phía trái sóng mang thấp nhất của nhóm con cao. Các băng tần 200 kHz có tần số trung tâm trùng với tần số trung tâm của các thành phần hài IM bậc ba do sự kết hợp của hai hoặc ba sóng mang được kích hoạt và các kênh lân cận tương ứng (±200 kHz) không được tính vào các ngoại lệ.