Mời các bạn cùng tìm hiểu tại sao phải ra đời y học thực chứng, các môn khoa học cơ bản, các bước của y học thực chứng, y học thực chứng, đặc trưng của y học thực chứng, mức độ bằng chứng lâm sàng, mức độ chỉ định. | CÁCH ĐƠN GIẢN TIẾP CẬN Y HỌC THỰC CHỨNG ThS. BS. VĂN ĐỨC HẠNH Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai Khuyến cáo sử dụng thuốc điều trị suy tim Khuyến cáo sử dụng thuốc ƯCMC ở các BN suy tim EF ≤ 40% đê làm giảm nguy cơ tái nhập viện và đột tử IA Khuyến cáo sử dụng thuốc chẹn beta giao cảm ở các BN suy tim EF ≤ 40% đê làm giảm nguy cơ tái nhập viện và đột tử IA Lợi tiểu kháng aldosteron được khuyến cáo sử dụng ở các BN suy tim EF ≤ 35% có khó thở trên lâm sàng (NYHA II – NYHA IV), kết hợp với ƯCMC và chẹn beta giao cảm để làm giảm nguy cơ tái nhập viện và đột tử IA Sử dụng thường quy Aminodarone ở BN không có rối thất không được chỉ định IIIA Hiểu khuyến cáo đó như thế nào? Y học thực chứng Thế nào là chỉ định IA? IIIA của Y học hiện đại European Heart Journal (2012), 33, 1787 -‐ 1847 TẠI SAO PHẢI RA ĐỜI Y HỌC THỰC CHỨNG? Hippocrates – Ông tổ của Y học hiện đại • Thực hành y khoa trên cơ sở các quan sát và các nghiên cứu cơ thể con người. • Bệnh tật là do nguyên nhân có thể tìm hiểu được. • Bác bỏ những quan niệm sai lầm cho rằng bệnh gây nên do các sức mạnh siêu nhiên, do tội lỗi của con người hay do báng bổ thần thánh. Các môn khoa học cơ bản • Giải phẫu, sinh hoá, sinh lý, dược lý phát triển • Góp phần giúp BS hiểu biết cơ chế bệnh sinh, thuốc è giúp điều trị bệnh nhân hiệu quả hơn • Điều trị nhiều BN è BS có nhiều kinh .