Bài viết phân tích vai trò, ý nghĩa của sự phối hợp giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội, thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục này trong giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ở một số trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề xuất giải pháp quản lí công tác phối hợp hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. | VJE Tạp chí Giáo dục, Số 427 (Kì 1 - 4/2018), tr 5-8; 39 QUẢN LÍ CÔNG TÁC PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Trần Thị Thúy Hà - Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng Ngày nhận bài: 28/12/2017; ngày sửa chữa: 22/01/2018; ngày duyệt đăng: 28/02/2018. Abstract: The degradation of natural environment has been paid much attention of the society, thus environmental education for sustainable development is an urgent matter today. The article analyzes the role and significance of coordination among schools, families and the society in education of environmental protection for primary school students in Da Nang city. Also, the article suggests some recommendations to manage the coordination of educational organizations in environmental education for primary school students in the city. Keywords: Management, environmental education, students, education organization. tạo của trường học do IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mĩ) năm 1970 đã định nghĩa về GDMT như sau: “GDMT là quá trình nhận ra các giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kĩ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan giữa con người với nền văn hóa và môi trường vật lí xung quanh. GDMT cũng tạo cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trước những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường” [1; tr 18]. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học GD quan niệm GDMT là quá trình nâng cao nhận thức, kĩ năng, tình cảm và đạo đức cho HS về vấn đề môi trường. Trên cơ sở đó, GDMT là “sự hình thành có mục đích phong cách, tư duy sinh thái, văn hóa và đạo đức sinh thái, những quan điểm sinh thái, luân lí, pháp luật cần thiết đối với thiên nhiên và nơi ở của con người, hình thành những hành vi đúng đắn và lập trường tích cực đối với môi trường xung quanh” [1; tr 19]. . Khái niệm “Quản lí hoạt động giáo dục môi trường” QL là những tác động của chủ thể QL trong việc .