Thành phần hóa học cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) thu hái tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam

Từ chiết xuất etyl axetat và methanol của lá và thân của Lumnitzera littorea (Jack) Voigt., Được thu thập ở tỉnh Thừa Thiên-Huế, mười một hợp chất đã bị cô lập. Cấu trúc của họ đã được làm sáng tỏ như là hai chất gây ung thư lipid (1,3-dihydroxy-2-metyl-5-tridecylbenzen 1, 1,3-dihydroxy-5-nonadecylbenzene 2), hai flavonoid (quercetin 3) và astragalin 4), hai hexitol (1-acetyl-D-mannitol 5 và D-mannitol 6), α-D-glucopyranosyl-β-D-glucopyranoside (Neotrehalose 7) như octaacetate, fructopyranose như tetraacetate (8), β-sitosterol glycoside (9), β-sitosterol (10) và stigmasterol (11) dưới dạng hỗn hợp tỷ lệ 1: 1. | Tạp chí Hóa học, 55(3): 281-285, 2017 DOI: Thành phần hóa học cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) thu hái tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam Phạm Thị Huyền1, Đào Đức Thiện2, Trần Văn Lộc2, Trần Văn Sung2, Trần Thị Phương Thảo2* Nguyễn Bỉnh Khiêm THPT Chuyên, Trần Đại Nghĩa, Tam Kỳ, Quảng Nam 1 2 Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Đến Tòa soạn 15-6-2017; Chấp nhận đăng 26-6-2017 Abstract From the ethyl acetate and methanol extracts of the leaves and stems of Lumnitzera littorea (Jack) Voigt., collected in Thua Thien-Hue province, eleven compounds have been isolated. Their structures were elucidated as two resorcinolic lipids (1,3-dihydroxy-2-methyl-5-tridecylbenzene 1, 1,3-dihydroxy-5-nonadecylbenzene 2), two flavonoids (quercetin 3 and astragalin 4), two hexitols (1-acetyl-D-mannitol 5 and D-mannitol 6), α-D-glucopyranosyl-β-D-glucopyranoside (Neotrehalose 7) as octaacetate, fructopyranose as tetraacetate (8), β-sitosterol glycoside (9), β-sitosterol (10) and stigmasterol (11) as a mixture of 1:1 ratio. All of these compounds have been isolated for the first time from Lumnitzera littorea. Keywords. Lumnitzera littorea, sterols, resorcinolic lipids, flavonoids, hexitols. 1. MỞ ĐẦU đầu tiên được phân lập từ cây Cóc đỏ. Cây Cóc đỏ có tên khoa học là Lumnitzera littorea (Jack) Voigt., thuộc chi Cóc (Lumnitzera), họ Trâm bầu (Combretaceae). Loài Cóc đỏ phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđonexia, Phillippin, Niu Ghinê, Phitgi, Ôxtrâylia [1]. Ở nước ta, loài Cóc đỏ phân bố ở vùng ngập mặn ven biển miền Trung như Huế, Nha Trang hoặc một số đảo ở miền Nam. Loài này có nguy cơ tuyệt chủng do các hoạt động khai thác của con người và đang ở cấp báo động V [2]. Nước ép lá Cóc đỏ , , [3]. miền Nam nước ta, người dân dùng chồi non làm rau để ăn, rễ sắc uống trị ban. Ở Malaixia, lá dùng để chữa bệnh spru [1]. Qua tra cứu tài liệu cho thấy ở Việt Nam cũng như trên thế .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
21    62    1    19-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.