Bài viết "Đánh giá hiệu quả chương trình quản lý kháng sinh trong sử dụng kháng sinh dự phòng tại các khoa ngoại Bệnh viện Bình Dân" nhằm khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng và đánh giá hiệu quả chương trình quản lý kháng sinh trong sử dụng kháng sinh dự phòng tại Bệnh viện Bình Dân. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHÁNG SINH TRONG SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TẠI CÁC KHOA NGOẠI - BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Bùi Hồng Ngọc*, Nguyễn Tuấn Dũng*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đứng trước thực trạng tỉ lệ vi khuẩn đề kh{ng kh{ng sinh (KS) ng|y c|ng gia tăng do sử dụng không hợp lý KS nói chung và kháng sinh dự phòng (KSDP) nói riêng, tháng 06/2016 BV Bình Dân đã triển khai chương trình quản lý kh{ng sinh (QLKS) trên đối tượng KSDP, tuy nhiên hiệu quả của chương trình chưa được đ{nh gi{ một c{ch đầy đủ. Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng KSDP v| đ{nh gi{ hiệu quả chương trình QLKS trong sử dụng KSDP tại BV Bình Dân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so s{nh trước - sau được tiến hành trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân (BN) phẫu thuật loại sạch và sạch nhiễm tại khoa niệu và tổng quát-BV Bình Dân trong 2 khoảng thời gian: trước can thiệp (01-05/2016) và sau can thiệp (08/2016-03/2017). BN được sử dụng kh{ng sinh trong vòng 7 ng|y trước phẫu thuật hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng trước hoặc sau phẫu thuật bị loại khỏi nghiên cứu. Các tiêu chí chính của nghiên cứu là: tỉ lệ chỉ định “sử dụng hoặc không sử dụng KSDP” hợp lý, tỉ lệ lựa chọn loại KSDP hợp lý, tỉ lệ chỉ định KSDP với liều hợp lý, tỉ lệ chỉ định KSDP với đường dùng hợp lý, tỉ lệ chỉ định KSDP với thời điểm dùng hợp lý và tỉ lệ có khoảng thời gian sử dụng KSDP hợp lý được so sánh giữa 2 giai đoạn trước – sau can thiệp. Tài liệu đ{nh gi{ l| Ph{c đồ sử dụng KSDP BV Bình D}n (2015), Hướng dẫn sử dụng KSDP Hội Dược sĩ Hoa Kì (2013). Kết quả: 334 HSBA được đưa v|o nghiên cứu (160 HSBA trước can thiệp và 174 HSBA sau can thiệp). Tỉ lệ sử dụng KSDP hợp lý chung tăng có ý nghĩa thống kê từ 27,5% lên 63,8% sau can thiệp (p 38,5 0C, bạch cầu/máu > 10000/mm3 (trừ PT cắt ruột thừa nội soi), LEU/nƣớc tiểu (+), ghi nhận trong tờ tƣờng trình phẫu thuật: nƣớc tiểu đục, túi mật vách dày, viêm