Đề tài có nội dung mục tiêu sau: (1) mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính; (2) xác định tỉ lệ phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG CẮT LỚP VI TÍNH CỦA PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DẠNG THOI DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN Nguyễn Tấn Quốc*, Nguyễn Công Minh**, Võ Tấn Đức**, Trần Minh Hoàng** TÓMTẮT Đặt vấn đề: Phình động mạch chủ bụng là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi. Diễn tiến tự nhiên của túi phình là lớn dần và vỡ. Vỡ túi phình là biến chứng nặng gây tử vong cao. Điều trị nguy cơ vỡ túi phình bằng cách đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft) qua da là phương pháp mới, ít xâm lấn, hiệu quả tốt, được nhiều bác sĩ trong và ngoài nước quan tâm và áp dụng. Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận trên hình ảnh X quang cắt lớp vi tính. (2) Xác định tỉ lệ phình động mạch chủ bụng dạng thoi dưới động mạch thận đạt điều kiện thuận lợi để đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả 72 trường hợp có bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận và có chụp X quang cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (MDCT) tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2010 đến 07/2013. Kết quả: Tương quan giữa đường kính túi phình và chiều dài cổ gần là tương quan nghịch (p 7 mm. Đủ điều kiện trong can thiệp đặt giá đỡ nội mạch (stent – graft). ĐMCC (P –T) trong nghiên cứu chúng tôi đều > 7 mm, là yếu tố thuận lợi trong việc đặt giá đỡ nội mạch (stent-graft). Điều kiện thuận lợi đểđặt giá đỡ nội mạch (stent-graft) Dựa theo tiêu chuẩn về điều kiện thuận lợi về kích thước của cổ gần và góc cổ gần túi phình để có thể can thiệp đặt giá đỡ nội mạch trong các trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận trích từ bảng 8 trang S22 (hướng dẫn của Hội phẫu thuật mạch máu Châu Âu năm 2010)(6) là: + Cổ gần: đường kính cổ gần > 17 mm, chiều dài cổ gần > 10mm. + Góc cổ gần túi phình 10mm, áp dụng theo chiều dài cổ gần. + ĐM chậu chung: chiều dài > 15mm, 22mm >đường kính > 7mm, góc ĐM chậu chung và túi phình 10 mm, đường kính cổ gần >17 mm, góc α110