Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tạo dạng của dụng cụ quay máy proTaper sử dụng cho ống tủy nhựa trong labo trên hai đối tượng: Sinh viên răng hàm mặt 5 và học viên sau đại học cụm phục hồi - khoa răng hàm mặt, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 KHẢ NĂNG TẠO DẠNG CỦA DỤNG CỤ QUAY MÁY PROTAPER Đinh Thị Khánh Vân*, Phạm Văn Khoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá khả năng tạo dạng của dụng cụ quay máy ProTaper sử dụng cho ống tủy nhựa trong labo trên hai đối tượng: Sinh Viên RHM V và Học Viên Sau Đại Học cụm phục hồi – Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Phương pháp: 40 ống tủy nhựa chuẩn (Dentsply, Maillefer, Switzerland) được chia làm 2 nhóm. Hai đối tượng: SV RHM V và HV SĐH cụm phục hồi tạo dạng hai nhóm bằng dụng cụ quay máy ProTaper (Dentsply, Maillefer, Switzerland). Chụp ảnh ống tủy nhựa trước và sau tạo dạng. Chồng ảnh và xử lý ảnh bằng phần mềm ImageJ (National Institutes of Health, USA). Phân tích độ cong ống tủy trước và sau tạo dạng (ghi toạ độ, vẽ đồ thị, tính toán độ cong trung bình). Kết quả: Độ cong ống tủy trước và sau sửa soạn không có khác biệt đáng kể ở cả hai nhóm và giữa hai nhóm. Kết luận: Dụng cụ quay máy ProTaper có thể được sử dụng hiệu quả trong điều kiện labo cho cả hai nhóm đối tượng. Từ khóa: NiTi, ProTaper, dụng cụ quay. ABSTRACT ROOT CANAL SHAPING ABILITY OF NICKEL-TITANIUM PROTAPER UNIVERSAL Dinh Thi Khanh Van, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 124 - 127 Objectives: The aim of this study was to evaluate shaping ability of rotary nickel-titanium ProTaper Universal on plastic model by two groups: fourth-year students and post-graduated students, Faculty of OdontoStomatology, University of Medicine and Pharmacy at HoChiMinh City. Materials and method: 40 plastic models (Dentsply, Maillefer, Ballaigues, Switzerland) were divided into two groups (20 models in each group). Group one was prepared by fourth-year students and group two was done by post-graduated students. Pre and post-images were captured using a digital camera Canon 20D (Canon, Tokyo, Japan). These images were superimposed and analyzed using Image J software (National Institutes