Nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ. Nghiên cứu tiến hành mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH TRONG PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ UNG THƯ QUANH BÓNG VATER Đoàn Tiến Mỹ*, Phan Minh Trí**, Võ Nguyên Phong*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xác định tỉ lệ di căn từng nhóm hạch trong ung thư quanh bóng Vater có thể giúp ích cho việc phẫu thuật triệt để. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy vậy, ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định di căn hạch theo từng vị trí ung thư đầu tuỵ, ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 28 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tuỵ kèm nạo hạch triệt để do ung thư quanh bóng Vater từ tháng 1/2012 đến 8/2013. Kết quả: Tỉ lệ di căn hạch chung là 39,3%, đối với ung thư đầu tuỵ là 83,3%, ung thư bóng Vater là 29,4%, và đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ là 20%. Đối với ung thư đầu tuỵ, tỉ lệ di căn theo từng nhóm hạch tương ứng 6 (33,3%), 8a (0%), 8p (0%), 9 (0%), 12a (0%), 12b (0%), 12p (16,7%), 13a (0%), 13b (16,7%), 14p (33,3%), 14d (16,7%), 16a2 (16,7%), 16b1 (0%), 17a (33,3%0, 17b (50%). Đối với ung thư bóng Vater, tỉ lệ di căn theo từng nhóm hạch tương ứng là 6 (0%), 8a (5,9%), 8p (5,9%), 9(0%), 12a (0%), 12b (5,9%), 12p (0%), 13a (11,8%), 13b (5,9%), 14p (5,9%), 14d (11,8%), 16a2 (0%), 16b1 (0%), 17a (0%), 17b (11,8%). Riêng đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi nhận di căn nhóm hạch 12b (20%). Trong cả 3 loại ung thư, chúng tôi đều ghi nhận chưa di căn hạch nhóm 9, 12a, 16b1. Kết luận: Trong ung thư đầu tuỵ, di căn hạch tập trung ở các nhóm hạch dưới môn vị (nhóm 6), quanh động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14) và nhóm hạch nằm phía trước khối tá tuỵ (nhóm 17). Đối với ung thư bóng Vater, ghi nhận di căn hạch chủ yếu ở các nhóm quanh động mạch gan chung (nhóm 8), phía trước và sau khối tá tuỵ (nhóm 17 và 13) và nhóm dọc động mạch mạc treo tràng trên (nhóm 14). Còn đối với ung thư đoạn cuối ống mật chủ chỉ ghi .