Nghiên cứu đánh giá vai trò của loại phẫu thuật này, thông qua tính khả thi, an toàn và hiệu quả khi áp dụng kỹ thuật nội soi cho các loại cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, tại khoa ngoại tiêu hóa gan mật bệnh viện Đại học Y Dược Chí Minh. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN Trần Công Duy Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Đức Thuận**, Lê Tiến Đạt*, Đặng Quốc Việt*, Phạm Hồng Phú*, Trần Thái Ngọc Huy* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để ung thư tế bào gan. Phẫu thuật cắt gan qua vết mổ mở mang tính xâm hại cao. Phẫu thuật nội soi (PTNS) hứa hẹn là phương pháp điều trị mang nhiều lợi ích. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá vai trò của loại phẫu thuật này, thông qua tính khả thi, an toàn và hiệu quả khi áp dụng kỹ thuật nội soi cho các loại cắt gan điều trị ung thư tế bào gan. Phương pháp nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn bệnh: Nghiên cứu đoàn hệ, bắt đầu từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, tại khoa Ngoại Tiêu hóa Gan mật bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn bệnh là các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tế bào gan theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu bệnh Gan Hoa kỳ năm 2010, có chỉ định phẫu thuật cắt gan, với kích thước khối u ở thùy phải nhỏ hơn hay bằng 5cm, ở thùy trái nhỏ hơn hay bằng 15cm, không nằm gần các cấu trúc quan trọng cần bảo tồn trong gan. Kết quả: Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi có 275 bệnh nhân ung thư tế bào gan thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh cho PTNS cắt gan. Khi phẫu thuật, có 04 trường hợp chúng tôi chỉ thám sát tình trạng xoang bụng vì gan xơ quá nặng hay ung thư đã tiến xa. Có 11 trường hợp chúng tôi thất bại khi sử dụng PTNS cắt gan, phải chuyển sang mổ mở để hoàn tất phẫu thuật. Như vậy có 260 trường hợp chúng tôi sử dụng kỹ thuật nội soi hoàn toàn để thực hiện phẫu thuật cắt gan. Trong nhóm này, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tuổi bệnh nhân trung bình 55,81 ± 11,5. Mức độ xơ gan theo phân loại của Child Pugh: A -5 điểm (96,4%), A-6 điểm (2,9%), B-7 điểm (0,7%). Giai đoạn ung thư tế bào gan theo BCLC: Giai đoạn 0 (13,8%), giai đoạn A1 (55,4%), giai đoạn A2 (9,6%), giai đoạn B (21,2%). Kích thước trung bình của