Từ tháng 10/2011 đến tháng 06/2013, tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, 36 bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả các trường hợp sỏi thận được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện Gia Định. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁN SỎI QUA DA TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Việt Hùng*,Trần Lê Linh Phương**,Trần Trọng Lễ** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các trường hợp sỏi thận được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại bệnh viện Gia Định Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, từ tháng 10/2011 đến tháng 06/2013, tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định; 36 bệnh nhân được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da. Kết quả: Tổng kết 36 bệnh nhân trong nghiên cứu với 26 bệnh nhân nữ (72,2%) và 10 bệnh nhân nam (27,8%), tuổi trung bình 49,5 (23t – 68t). 27/36 trường hợp phẫu thuật lần đầu. 9/36 trường hợp phẫu thuật sỏi tái phát (25%). 20/36 trường hợp (55,6%) sạn thận (T), 16/36 trường hợp (44,4%) sạn thận (P). Tình trạng ứ nước thận gồm có 4/36 trường hợp (11,1%) không ứ nước, 7/36 trường hợp (19,4%) ứ nước độ I, 15/36 trường hợp (41,7%) ứ nước độ II, 10/36 trường hợp (27,8%) thận ứ nước độ III. Thời gian phẫu thuật trung bình 89 phút (60 phút – 150 phút). Vị trí chọc dò và nong đường hầm vào thận gồm có 1/36 trường hợp dài trên, 3/36 trường hợp đài giữa, 32/36 trường hợp đài dưới. Thời gian nằm viện trung bình 6,35 ngày (4 ngày – 8 ngày). 30/36 bệnh nhân sạch sỏi (83,3%). 3/36 trường hợp chuyển mổ hở (8,3%); 2/36 trường hợp phải truyền máu. Kết luận: Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là phương pháp hiệu quả cho điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, đây là phương pháp đòi hỏi nhiều kinh nghiệm lâm sàng Từ khóa: tán sỏi thận qua da; bệnh sỏi thận. ABSTRACT THE RESULT OF PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTRIPSY AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Le Viet Hung, Tran Le Linh Phuong,Tran Trong Le * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 140 ‐ 143 Introduction: To describe all cases for treating percutaneous nephrolithotomy at Gia Định Hospital Materials and methods: prospective case‐series study, Between October 2011 and June 2013, 36 cases .