Nghiên cứu được tiến hành nghiên cứu trên nhóm đối tượng với mức độ hẹp mạch vành trung bình và đánh giá hiện tượng tái định dạng mạch vành trên đối tượng này cũng như mối liên quan với đặc tính mảng xơ vữa mạch vành bằng kỹ thuật siêu âm nội mạch vành (IVUS). | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 TÁI ĐỊNH DẠNG MẠCH VÀNH VÀ ĐẶC TÍNH MẢNG XƠ VỮA TRÊN SIÊU ÂM NỘI MẠCH Hoàng Văn Sỹ, Châu Ngọc Hoa*, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Mục tiêu: Một số nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa hiện tượng tái định dạng mạch máu với biểu hiện lâm sàng cũng như với đặc tính mảng xơ vữa. Tuy nhiên các nghiên cứu phần lớn thiết kế trên các đối tượng với mức độ hẹp mạch vành thay đổi. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên nhóm đối tượng với mức độ hẹp mạch vành trung bình và đánh giá hiện tượng tái định dạng mạch vành trên đối tượng này cũng như mối liên quan với đặc tính mảng xơ vữa mạch vành bằng kỹ thuật siêu âm nội mạch vành (IVUS). Phương pháp: Tổng số 215 bệnh nhân được chụp mạch vành có sang thương hẹp trung bình sau đó được làm siêu âm nội mạch vành. Trên IVUS, diện tích lòng mạch nhỏ nhất, diện tích động mạch toàn bộ, diện tích động mạch tham khảo trung bình, diện tích mảng xơ vữa, gánh nặng mảng xơ vữa, chỉ số lệch tâm mảng xơ vữa và chỉ số tái định dạng mạch máu sẽ được đo và tính toán. Tái định dạng được xem là dương tính nếu chỉ số tái định dạng >1,0 và âm tính nếu ≤ 1,0. Kết quả: Kiểu tái định dạng dương trong 88 sang thương và kiểu tái định dạng âm trong 127 sang thương. Không có sự khác biệt về đặc trưng nhân học và yếu tố nguy cơ giữa hai kiểu tái cấu trúc. Hội chứng mạch vành cấp gặp trong tái định dạng dương nhiều hơn đáng kể so với trong tái định dạng âm, 47,7% vs 8,7%; OR=9,63;KTC95%:4,56-20,31; (PR group) and negative remodeling as RI ≤ (NR group). Results: 88 lesions in PR group and 127 lesions in NR group were enrolled in this study. There were no significant differences in both groups for baseline demographic and clinical data. Acute coronary syndromes were observed in PR group more significantly frequently than in NR group, vs , OR=; 95%CI: ; p 1,0 và âm tính nếu ≤ 1,0 (Hình 1). Thống kê Các số liệu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng