Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận dạng tế bào sáng và carcinôm tế bào thận dạng nhú. Nghiên cứu thực hiện trên tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 01/2012. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN CARCINÔM TẾ BÀO SÁNG THẬN VÀ NHÚ TẾ BÀO THẬN Nguyễn Minh Đức* TÓM TẮT Mở đầu: Carcinôm tế bào thận (renal cell carcinoma, RCC) chiếm hàng thứ 8 trong số các bệnh lý ung thư ở người lớn và là loại ung thư chiếm 3‐4% trong tổng số ca ung thư mới ở Hoa Kỳ. Theo y văn carcinôm tế bào thận dạng tế bào sáng chiếm khoảng 80% số trường hợp và carcinôm tế bào thận dạng nhú chiếm 10% số trường hợp. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán carcinôm tế bào thận dạng tế bào sáng và carcinôm tế bào thận dạng nhú. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp có chụp cắt lớp điện toán, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là RCC tại khoa ngoại niệu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 01/2012 Kết quả: Có 59 trường hợp RCC trong nghiên cứu này. Trong đó có 47 trường hợp là carcinôm tế bào thận dạng tế bào sáng (79,66%) và 6 trường hợp carcinôm nhú tế bào thận (10,17%). Kích thước trung bình của carcinôm tế bào sáng thận là 7,03 ± 2,05cm. Kích thước trung bình của carcinôm nhú tế bào thận là 5,35 ± 1,56cm. Carcinôm tế bào thận dạng tế bào sáng bắt thuốc cản quang mạnh ở thì vỏ tủy, thải thuốc ở thì thận; carcinôm tế bào thận dạng nhú bắt thuốc yếu ở thì vỏ tủy (p180‐200 giây) Hình 1: Protocol đánh giá bướu thận Kích thước Vôi trung bình hóa KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lượng, vị trí và sự phân bố Bệnh nhân chỉ có một khối bướu, chiếm 95%. 3 người bệnh có hai khối bướu trở lên, chiếm 5%. Bướu phân bố khá đều giữa hai bên, với tỷ lệ bên phải:bên trái là 1,03:1 Ở thận trái bướu phân bố ở cực thận (nửa trên, nửa dưới các thận) chiếm ưu thế 84,7%. Bướu phân bố chủ yếu ở vùng vỏ thận (47%) và chiếm cả hai vùng (50%) ít ở vùng tủy thận (3%). Đặc điểm hình ảnh học cắt lớp điện .