Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin huyết thanh ở đối tượng bệnh nhân này. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 VAI TRÒ CỦA ĐỊNH LƯỢNG TRANSFERRIN HUYẾT THANH TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Transferrin huyết thanh (HT) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hữu ích với độ nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng thừa hoặc thiếu chất sắt, liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT ở đối tượng bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT. Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p 3g, C reactive Protein (CRP huyết thanh) > 10 mg/L; Bệnh nhân đang dùng các thuốc amiodarone, oestrogens và thuốc ngừa thai đường uống, corticosteroid, androgens, kháng viêm non‐steroid liều cao, cường tuyến thượng thận, bệnh Hodgkin, bệnh cường giáp, bệnh gan nặng; Bệnh nhân và gia đình .