Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh lý rắn chàm quạp cắn tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2005 đến 2010. đề tài qua bài viết này. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ RẮN CHÀM QUẠP CẮN Ở BỆNH NHI NHẬP KHOA CẤP CỨU BVNĐ 1 TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010 Trần Đình Điệp*, Bùi Quốc Thắng** TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh lý rắn Chàm quạp cắn tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2005 đến 2010. Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Có 40 ca bị rắn chàm quạp cắn trong nghiên cứu. Có 33 ca (80%) nhiễm độc từ trung bình đến nặng. Tuổi trung bình là 9,15 tuổi, trong đó 33 (80%) trên 6 tuổi. Nam chiếm 3/4. Đa phần bị cắn vào mùa mưa (tháng 4 – 9). Bà Rịa Vũng Tàu là tỉnh có bệnh nhân nhập viện nhiều nhất với 14 ca (35%). Có 22 ca (55%) bi rắn cắn ngoài đường. Hầu hết bệnh nhân (82,5%) nhập viện trước 24 giờ sau khi bị rắn cắn. Có 29 ca (72,5%) bị cắn ở chân. Chảy máu (80%) và bầm máu (67,5%) tại vết cắn tỉ lệ thuận với độ nặng của bệnh (p 12,000/mm3 trong 18 trường hợp (45%). Có 28 (70%) bệnh nhân có chỉ định dùng huyết thanh kháng nọc rắn và tất cả trường hợp này đều được điều trị bằng huyết thanh trên. Thời gian nằm viện trung bình là 8,17 ngày và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Bệnh nhân bị rắn cắn ngoài đường tăng nguy cơ hoại tử gấp 8 lần so với bị cắn trong và xung quanh nhà. Bóng nước cũng như xuất huyết trong bóng nước làm tăng khả năng hoại tử và đông máu nội mạch lan tỏa lên gấp 4,08 và 5,92 lần. Huyết thanh kháng nọc rắn sử dụng có hiệu quả nhất trong 24 giờ đầu sau khi bị cắn, với những trường hợp nhập viện trễ mà bị nhiễm độc nặng, điều trị huyết thanh kháng nọc rắn vẫn có hiệu quả tác dụng. Từ khóa: rắn chàm quạp cắn ABSTRACT PATHOLOGICAL FEATURES OF PATIENTS AFTER CALLOSELASMA RHODOSTOMA BITES IN THE EMERGENCY DEPARTMENT OF THE CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 2005 TO 2010 Tran Dinh Diep, Bui Quoc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 44 - 50 Objective: To describe epidemiology, clinical and laboratory features, treatment and outcomes