Viêm loét dạ dày tá tràng và nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân dân tộc ê đê tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ các dạng tổn thương viêm loét dạ dày tá tràng, tỉ lệ nhiễm HP và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân dân tộc Ê Đê bị viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG VÀ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN DÂN TỘC Ê ĐÊ TẠI BỆNH VIỆN TỈNH ĐĂK LĂK Lê Quang Tâm*, Bùi Hữu Hoàng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) và nhiễm Helicobacter pylori (HP) là bệnh lý khá phổ biến. Tỉ lệ nhiễm HP có khác biệt lớn giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân tộc trong cùng một nước. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các dạng tổn thương VLDDTT, tỉ lệ nhiễm HP và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân (BN) dân tộc Ê Đê bị VLDDTT tại Bệnh viện tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, thực hiện trên 240 BN dân tộc Ê Đê tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lăk từ 04-10/2010. Tất cả BN được nội soi dạ dày để đánh giá tổn thương và sinh thiết. Kết quả mô bệnh học (MBH) được đánh giá theo hệ thống phân loại Sydney. Xác định mối liên quan giữa nhiễm HP với các tổn thương VLDDTT và các yếu tố môi trường, xã hội. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HP là 60,4%. Tỷ lệ các dạng tổn thương MBH được phân bố theo các mức độ nhẹ, trung bình, và nặng lần lượt như sau: viêm dạ dày (VDD) mạn tính là 100% (; 23,8%; 1,2%), VDD hoạt động là 65,8% (62,0%; 28,5%; 9,5%), viêm teo niêm mạc dạ dày là 36,25% (66,7%; 25,3%; 8,0%), chuyển sản ruột là 25% (tất cả đều ở mức độ nhẹ). Viêm đơn thuần chiếm 97,5%; viêm kèm loét chiếm 2,5%. Dạng viêm thường gặp nhất qua nội soi là viêm sung huyết xuất tiết (53,8%) và viêm trợt phẳng (24,6%). Các yếu tố liên quan độc lập để tiên đoán nhiễm HP: các dạng tổn thương trên nội soi: viêm sung huyết xuất tiết (PR 1,8; KTC 95% 1,), viêm teo niêm mạc (PR 1,9, KTC 95% 1,1-3,6) và viêm trợt phẳng (PR 2,1, KTC 95% 1,3-3,2); các yếu tố dân số, xã hội: rửa tay không thường xuyên (PR 1,6, KTC 95% 1,1-2,5) và số người sống chung (PR 1,3, KTC 95% 1,1-1,6). Kết luận: tỉ lệ nhiễm HP ở BN Ê Đê cao hơn so với dân tộc kinh. Tỉ lệ loét ở người Ê Đê rất thấp. Cần giáo dục cộng đồng và cải thiện điều kiện sống cho đồng bào dân tộc Ê .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
237    74    3    29-04-2024
174    74    3    29-04-2024
98    98    2    29-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.