Từ dịch chiết metanol của quả cây cách thư oldham (Fissistigma oldhami (Hemsl.) Merr.), bằng các phương pháp sắc kí đã phân lập được hai hợp chất và xác định được cấu trúc của chúng bằng các phương pháp phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ ( 1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC HSQC và COSY). Các hợp chất được xác định là các triterpenoid, taraxer-14- en-6α-ol và taraxerol. | Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 47, Số 2A (2018), tr. 11-15 CÁC TRITERPENOID TỪ QUẢ CÂY CÁCH THƯ OLDHAM (FISSISTIGMA OLDHAMII (HEMSL.) MERR.) Ở VIỆT NAM Võ Công Dũng (1), Trần Đình Thắng (2) Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh 2 Viện Công nghệ Hóa Sinh - Môi trường, Trường Đại học Vinh Ngày nhận bài 29/6/2018, ngày nhận đăng 13/8/2018 1 Tóm tắt: Từ dịch chiết metanol của quả cây cách thư oldham (Fissistigma oldhami (Hemsl.) Merr.), bằng các phương pháp sắc kí đã phân lập được hai hợp chất và xác định được cấu trúc của chúng bằng các phương pháp phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ (1H-, 13C-NMR, DEPT, HMBC HSQC và COSY). Các hợp chất được xác định là các triterpenoid, taraxer-14en-6α-ol và taraxerol. 1. MỞ ĐẦU Chi Fissistigma là một trong những chi quan trọng của họ Na (Annonaceae), với khoảng 80 loài, phân bố rộng rãi ở châu Á và châu Úc, đặc biệt ở các nước Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Một số loài thuộc chi này được dùng để làm thuốc chữa bệnh về cơ, chấn thương, thần kinh toạ, viêm khớp, kháng viêm và chống khối u [1]. Cây cách thư oldham (Fissistigma oldhami (Hemsl.) Merr., Melodorum oldhami Hemsl.) thuộc họ Na (Annonaceae) là loại bụi trườn, dài 46m hoặc dây leo gỗ, dài 10-12m, mọc ở ven rừng, ở miền rừng núi thuộc các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kom Tum, Gia Lai, Đồng Nai [2]. Các nghiên cứu trước đây cho thấy fissohamione, một (R)-4,5-dimethoxy-3-(4′-phenyl-2′oxobutyl)-5H-furan-2-one mới [3]; fissoldhimine, một khung alkaloid kiểu hydrooxadiazin mới [4]; mười một aristolactam như stigmalactam, aristolactam AII, aristolactam BIII, aristolactam FII; hai dioxoaporphine như enterocarpam I và velutinam; hai stigmalactam mới như noraristolodione và norcepharadione B [5]; một morphinandienone alkaloid - N-methyl-2,3,6-trimethoxy morphinandien-7-one [6]; bốn alkaloid, xyclopine, fissistigma A, B, và C [7]; một morphinandienone .