Nghiên cứu đánh giá rối loạn nhu động và cơ thắt thực quản dưới (LES) ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản và khảo sát liên quan với triệu chứng lâm sàng. Kết quả thu tuyển được 217 bệnh nhân, tuổi trung bình 46,9 ± 11,7 và 72,4% nữ giới. 101 bệnh nhân (46,5%) có giảm nhu động và 122 (56,2%) có giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NHU ĐỘNG THỰC QUẢN VÀ THAY ĐỔI ÁP LỰC CƠ THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN Đào Việt Hằng1,2, Lã Diệu Hương2, Hoàng Bảo Long1, Đào Văn Long1,2 1 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật 2 Trường Đại học Y Hà Nội Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) là một thăm dò mới trong bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD). Nghiên cứu đánh giá rối loạn nhu động và cơ thắt thực quản dưới (LES) ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản và khảo sát liên quan với triệu chứng lâm sàng. Kết quả thu tuyển được 217 bệnh nhân, tuổi trung bình 46,9 ± 11,7 và 72,4% nữ giới. 101 bệnh nhân (46,5%) có giảm nhu động và 122 (56,2%) có giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới. Áp lực cơ thắt thực quản dưới nền và khi nuốt thấp hơn ở nhóm giảm nhu động so với nhóm nhu động bình thường (15,9 ± 8,0 so với 19,0 ± 8,6 và 15,6 ± 7,9 so với 19,9 ± 8,5; p 8 và FSSG > 8. 66 (32,8%) bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược trên nội soi thực quản. 116 (53,5%) bệnh nhân có nhu động thực quản bình thường và 101 (46,5%) bệnh nhân có rối loạn Nhập liệu và xử lí số liệu giảm nhu động thực quản (2 bệnh nhân mất Số liệu sau khi thu thập vào bệnh án hoàn toàn nhu động, 99 bệnh nhân nhu động thực quản không hiệu quả). 95 (43,8%) bệnh nghiên cứu sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu điện tử bằng phần mềm EpiData Entry (EpiData Association) và được xử lí bằng R . Các biến định tính được biểu diễn dưới dạng số đếm và tỷ lệ phần trăm. Các biến liên tục được biểu diễn dưới dạng trung bình (độ lệch chuẩn) hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị). Khác biệt giữa các tỷ lệ được kiểm định bằng khi-bình phương và giữa các trung bình được kiểm định bằng t-test. Tương quan giữa các nhân có áp lực cơ thắt thực quản dưới bình thường và 112 (56,2%) có giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới. Áp lực cơ thắt thực quản dưới nền và nhịp nuốt và IRP 4s trung bình lần lượt là 17,54 ± 8,32 .