Tham khảo Đề thi HK2 môn Địa lí lớp 10 năm 2017-2018 - THPT Quế Võ 1 - Mã đề 793 dành cho các bạn học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi, với đề thi này các bạn sẽ được làm quen với cấu trúc đề thi và củng cố lại kiến thức căn bản nhất. | SỞ GD-ĐT BẮC NINH ĐỀ THI HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2017-2018 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1 MÔN: ĐỊA LÍ LỚP 10 --------------- (Thời gian làm bài: 60 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Mã đề: 793 Đề gồm có 4 trang, 40 câu Họ tên thí sinh:SBD:. Câu 1: Ngành công nghiệp nào sau đây cần nhiều đến đội ngũ lao động kĩ thuật cao? A. Dệt-may. B. Giày-da. C. Công nghiệp thực phẩm. D. Điện tử- tin học. Câu 2: Các ngành công nghiệp nhẹ thường phát triển mạnh ở các nước đang phát triển vì A. đây là những ngành tạo điều kiện để thực hiện công nghiệp hóa. B. phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển. C. đây là ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. D. sự phân công lao động quốc tế. Câu 3: Tiêu chí nào không để đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải? A. Khối lượng vận chuyển. B. Khối lượng luân chuyển. C. Cước chi phí vận tải thu được. D. Cự li vận chuyển trung bình. Câu 4: Ở các vùng hoang mạc nhiệt đới, người ta chuyên chở hàng hóa bằng A. máy bay. B. tàu hỏa. C. ô tô. D. bằng gia súc (lạc đà). Câu 5: Ý nào sau đây thể hiện ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải? A. Quy định sự có mặt và vai trò của một số loại hình giao thông vận tải. B. Quy định mật độ, mạng lưới các tuyến đường giao thông. C. Là tiêu chí để đặt yêu cầu về tốc độ vận chuyển. D. Quyết định sự phát triển và phân bố mạng lưới giao thông vận tải. Câu 6: Ngành giao thông đường biển có khối lượng luân chuyển hàng hóa rất lớn là do A. cự li dài. B. tính an toàn cao. C. khối lượng vận chuyển lớn. D. tính cơ động cao. Câu 7: Cho bảng số liệu: KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN VÀ LUÂN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÌNH VẬN TẢI CỦA NƯỚC TA NĂM 2014 Loại hình Khối lượng hàng hóa vận Khối lượng hàng hóa luân chuyển (triệu tấn) chuyển (triệu ) Đường sắt 7,2 4311,5 Đường bộ 821,7 Đường sông 190,6 Đường biển 58,9 Đường hàng không 0,2 Tổng .