Đề tài với mục tiêu nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn (trong 30 ngày) bệnh nhân với hội chứng mạch vành cấp, đánh giá vai trò của BNP trong tiên lượng gần hội chứng mạch vành cấp ở người Việt Nam. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PEPTIDE BÀI NATRI NIỆU TYPE B (BNP) TRONG TIÊN LƯỢNG GẦN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Trần Hòa*, Đặng Vạn Phước* TÓM TẮT Mở đầu: BNP là một polypeptide gồm 32 acid amin, trong NMCT cấp, chuỗi gen mRNA của BNP được sinh tổng hợp trong tâm thất và được phóng thích vào máu ngoại biên đáp ứng với tình trạng quá tải tâm thất cấp tính. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, nồng độ BNP đo sớm cung cấp những thông tin quan trọng trong tiên lượng sau hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Chúng tôi sơ bộ đánh giá vai trò của BNP trong tiên lượng gần HCMVC ở người Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn (trong 30 ngày) bệnh nhân với HCMVC. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. Nồng độ BNP trong máu đo một lần từ 12 đến 48 giờ sau khởi điểm đau ngực ở bệnh nhân HCMVC nhập vào khoa Tim mạch BV Chợ Rẫy từ tháng 5/2004 đến 2/2005. Tử vong do mọi nguyên nhân là tiêu chí chính. Kết quả: Nồng độ BNP tương quan với các yếu tố tiên lượng tử vong kinh điển như tuổi, giới nữ, phân nhóm Killip, phân suất tống máu thất trái, độ lọc cầu thận. Nồng độ BNP ở nhóm tử vong cao hơn nhóm không tử vong, có ý nghĩa thống kê với p 1000 pg/ml (biểu đồ 1). 100 80 (%) 60 AUC = 40 59 20 0 1036 (pg/ml) Khoâng TV Biểu đồ 1: Phân bố tỉ lệ TV theo các khoảng tứ vị của BNP Biểu đồ 2. Giá trị dự đoán tử vong của BNP theo đường cong nhận dạng Giá trị dự đoán tử vong của nồng độ BNP của đường cong với điểm cắt BNP ≥ 1000 pg/ml, Vùng dưới đường cong nhận dạng (AUC) = 0,8 có ý nghĩa với p 65 Giới tính (Nữ/Nam) EF 1036 pg/ml Phân tích đơn biến OR = 5,3 OR = 4 OR = 8,1 Phân tích đa biến OR = 3,6 OR = 2,2 OR = 4,5 OR = 1 OR = 3,1 OR = 9,6 OR = 29,8 OR = 1 OR = 2,3 OR = 5,3 OR = 12,2 BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong 10 tháng và đưa vào phân tích 144 BN: 96 BN (66,7%) NMCT cấp ST chênh lên và 48 BN (33,3%) HCMVC không ST chênh lên. Chúng