Cho đến nay ở Việt Nam không ghi nhận có chi Evodiopanax, Pseudopanax và Grushvitzkya và ghi nhận thêm chi Metapanax, Eleutherococcus, Gamblea như vậy ở Việt Nam hiện nay ghi nhận 18 chi thuộc họ Araliaceae [3]. Bài báo này giới thiệu một số đặc điểm cơ bản của các chi trong họ Araliaceae ở Việt Nam. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÁC CHI TRONG HỌ NGŨ GIA BÌ (ARALIACEAE Juss.) Ở VIỆT NAM NGUYỄN VĂN ĐẠT, TRẦN THỊ PHƢƠNG ANH Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Họ Ngũ gia bì có khoảng 70 chi và 900 loài phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít khi có ở vùng ôn đới [7,8]. Ở nƣớc ta, họ này có khoảng 19 chi và hơn 120 loài, phân bố rải rác khắp cả nƣớc [2]. Các công trình nghiên cứu về phân loại họ Ngũ gia bì ở Việt Nam quan trọng nhất phải kể đến là F. Ganepain (Năm 1923) [4] đã mô tả và lập khóa định loại của 12 chi ở Đông dƣơng trong đó có 10 chi có ở Việt Nam. Một số công trình gần đây nhƣ Phạm Hoàng Hộ (2000) [5] đã lập khóa định loại 11 chi thuộc họ Araliaceae ở Việt Nam. Grushvitky et al. (1996) [1], Nguyễn Tiến Bân (2003) đã liệt kê 19 chi và các loài trong chi có ở Việt Nam, nhƣng tác giả không lập khóa định loại đến các chi [2]. Cho đến nay, danh pháp và vị trí của các taxon đã thay đổi. Cho đến nay ở Việt Nam không ghi nhận có chi Evodiopanax, Pseudopanax và Grushvitzkya và ghi nhận thêm chi Metapanax, Eleutherococcus, Gamblea nhƣ vậy ở Việt Nam hiện nay ghi nhận 18 chi thuộc họ Araliaceae [3]. Bài báo này giới thiệu một số đặc điểm cơ bản của các chi trong họ Araliaceae ở Việt Nam. I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu là các chi thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) đƣợc ghi nhận có ở Việt Nam. - Phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp kế thừa tài liệu các tài liệu định loại có liên quan đặc biệt là các tài liệu định loại ở Việt Nam, các nƣớc lân cận Việt Nam và các tài liệu mô tả gốc của các chi; phƣơng pháp so sánh hình thái đƣợc dùng để định loại. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. ARALIA L. 1753. Sp. Pl. 1: 273; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 520; N. T. Bân, 2003. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 2: 1066 - CUỒNG CUỐNG Cây gỗ nhỏ hay cây bụi, có gai móc hoặc không gai, thân rễ dạng thảo, cây có hoa đực và hoa lƣỡng tính hoặc lƣỡng tính. .