Biến động các nhóm động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna) tại vườn quốc gia Cát Bà

Kết quả nghiên cứu của bài báo sẽ đưa ra các dẫn liệu về biến động của các nhóm mesofauna theo các sinh cảnh và theo mùa (mùa mưa, mùa khô) tại VQG Cát Bà. Kết quả của bài báo được sự hỗ trợ của đề tài cơ sở “ Bước đầu nghiên cứu đa dạng khu hệ Rết tại vườn VQG Cát Bà ” của Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga; của đề tài cơ sở thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Quỹ Môi trường NAGAO (NEF). | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 BIẾN ĐỘNG CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT ĐẤT CỠ TRUNG BÌNH (MESOFAUNA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ LÊ XUÂN SƠN Trung tâm Nhiệ i Việt-Nga NGUYỄN ĐỨC ANH Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGÔ THỊ TƢỜNG CHÂU T ng i học Khoa học tự nhiên, i học Quốc gia Hà Nội Đ ng vậ t cỡ trung bình (mesofauna) là m ư ế và phổ biến trong t, ư c từ 0,2-20 cm [1]. Bao gồm các nhóm côn trùng (Insecta) và u trùng của chúng, các nhóm chân kh p nhi ư ế t và cuốn chiếu (Myriapoda: Chilopoda, Diplopoda), mọt ẩm (Crusstacea: Oniscoidae), nhóm chân kh p hình nhện (Arthropoda: Arachnida), giun t (Oligochaeta: Annelida), thân m m c n (Mollusca) và giáp xác c n [1]. Các nhóm mesofauna góp phần quan trọ ì ì t, phân hủy rác th i (lá cây, xác ng vật chết, ) ă ì ư c diễn ra m t cách nhanh chóng từ ă ì t, cung c p ch ưỡ bù l i nh ng ch m , i t o và b o vệ ườ t [2]. Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà có các hệ c biệt, phát tri i thời gian phát tri n qua hàng triệ ă i tính ch o o cho Cát Bà nói chung và các hệ o Cát Bà nói riêng tính biệt lập và ổ nh lâu dài. Bên c , VQG còn n m ở Đ ắc của Việt Nam, ch u ưởng của không khí bi , ắc l nh. Từ o nên khu hệ ng vậ , c biệt là khu hệ ng vật không có kh ă n ư c, không có s gắn kết, liên hệ v i các hệ t li n có th hình thành nên mv ơ phân loài, hình thái riêng mà ở nh ơ ư c [3]. Kết qu nghiên cứu của bài báo sẽ ư ẫn liệu v biế ng của các nhóm mesofauna theo các sinh c ( ư , ) i VQG Cát Bà. Kết qu củ ư c s hỗ tr củ ơ ở“ ầu nghiên c d ng khu hệ Rết t i VQG Cá ” của Trung tâm Nhiệ i Việt Nga; củ ơ ở thu c Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Quỹ M ường NAGAO (NEF). I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫ ng vậ t cỡ ì ư c thu ở khu v c VQG Cát Bà trên 4 sinh c nh khác nhau gồm Sinh c nh rừng nguyên sinh t i phân khu b o vệ nghiêm ng t (RNS), Sinh c nh rừng tái sinh t nhiên (RTS), Sinh c nh rừng trồ ă (TLN) S nh rừng trồng m i (RTM). Thu mẫ ươ ẫy cốc .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.