Báo cáo này trình bày kết quả bước đầu khảo sát khả năng dichuyển và vùng sống của loài Chà vá chân đen Pygathrix nigripes tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình Thuận với 3 nội dung chính như sau: (1) - quãng đường di chuyển trong ngày của bầy, (2) - diện tích vùng sống của bầy trong khu vực khảo sát, và (3) - sinh cảnh sống và sự khác biệt có thể có giữa vùng lõi và vùng biên trong vùng sống của bầy. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DI CHUYỂN VÀ VÙNG SỐNG CỦA LOÀI CHÀ VÁ CHÂN ĐEN Pygathrix nigripes TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÀ KÓU, TỈNH BÌNH THUẬN NGUYỄN THÀNH TRUNG, HOÀNG MINH ĐỨC Viện Sinh thái học Miền Nam Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Khu B o tồn Thiên nhiên (KBTTN) Tà Kóu có v a lý từ 100 ‟ ” - 100 ‟ ” ĩ 0 0 Bắc và 107 ‟ ” - 108 ‟ ” Đ V i tổng diện tích ha, ì ư c chia làm 4 d ng chính gồm: (1) d ng núi th p n m ở phía Tây bắ cao tuyệ ối so v i m c ư c bi n là 697 m, (2) d ồi cao n m ở Đ N T Đ cao 296 m, (3) d ng bán bình nguyên chiếm diện tích chủ yếu v cao so v i m ư c bi n từ 50-100 m và ( ) t ngậ ư c ven bi n n m ở phía Nam. Theo kết qu kh ă ủa Phân việ Đi u tra Quy ho ch Rừ ậ ư ă ưở Nycticebus pygmaeus, Khỉ n Macaca leonina, Khỉ m Macaca arctoides, Khỉ dài Macaca fascicularis, Voọc b c T ườ Sơ Trachypithecus margarita [8]. Đối v Pygathrix nigripes ư c ghi nhận t ởi Hoàng Minh Đức và c ng s (2007). Trong nh ă ầ , ơ ng nghiên cứu v sinh thái và tập tính củ ư n cứu củ H M Đức (2007) th c hiện t i VQG N VQG P ư c Bình tỉnh Ninh Thuận [2], Ben Rawson (2009) th c hiện t i Khu B o tồn Sinh thái Seima tỉnh Mondulkiri, Campuchia [6] hay nghiên cứu củ J O‟ i VQG Cát Tiên, Việt Nam (2013). M c dù vậy, thông tin v vùng sống và kh ă n trong ngày chỉ ư H M Đứ ( ) ư R w ( ) cậ ến d a trên số ươ ối ít. Báo cáo này trình bày kết qu ư ầu kh o sát kh ă chuy n và vùng sống củ Pygathrix nigripes t i Khu B o tồn thiên nhiên Tà Kóu, tỉnh Bình Thuận v i 3 n ư : ( ) - quãng ường di chuy n trong ngày của bầy, (2) - diện tích vùng sống của bầy trong khu v c kh o sát, và (3) - sinh c nh sống và s khác biệt có th có gi a vùng lõi và vùng biên trong vùng sống của bầy. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứ ư c th c hiện vào mùa khô, kho ng thời gian từ ến tháng 06/2011. P ươ ứ nh tọ của bầy trung tâm trong khu v c nghiên cứu. Đ tiến hành thu thập số liệu ngoài th ười quan sát sẽ chọn bầy trung tâm (bầy