Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010

Huyết khối tĩnh mạch nội sọ (HKTMNS) là một bệnh hiếm gặp chiếm tỉ lệ khoảng dưới 1/ dân /năm(5). Các triệu chứng lâm sàng đa dạng và thường không điển hình, có nhiều nguyên nhân góp phần gây HKTMNS. Vì vậy, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của HKTMNS và một số yếu tố nguy cơ tăng đông. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TĂNG ĐÔNG TRÊN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NỘI SỌ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2010 Trần Thanh Tùng*, Trần Quí Phương Linh*, Lâm Mỹ Hạnh*, Phó Phước Sương*, Nguyễn Thị Trúc Mai* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch nội sọ (HKTMNS) là một bệnh hiếm gặp chiếm tỉ lệ khoảng 150%. KẾT QUẢ Qua nghiên cứu 09 trường hợp (n=9). Bảng 1: Phân bố theo tuổi, giới Đặc điểm Tuổi Nam: nữ Kết quả 45,7 ± 20 4:5 Nhận xét: Tuổi trung bình mắc bệnh là 45,7 tuổi và nữ nhiều hơn nam. Bảng 2: Triệu chứng khởi bệnh Lâm sàng Nhức đầu Yếu liệt chi dưới Yếu liệt chi trên Co giật cục bộ Rối loạn ý thức Bất thường thần kinh sọ Nôn ói Nghiên cứu của chúng tôi (n= 9) % 77,8% 77,8% 66,7% 55,6% 11,1% 22% Tác giả trong (8) nước (n=25) % 88% 64% 32% 41,7% 48% Tác giả nước (6) ngoài (n=7) % 77,3% 54,5% 50% 54,5% 33% - - Nhận xét và bàn luận: Nhức đầu là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân HKTMNS chiếm tỉ lệ 78% tương tự nghiên cứu của Vũ Anh Nhị và cộng sự (91,7%) và Kajtani và cộng sự (77,3%). Tiếp theo là liệt 2 chi dưới, liệt 2 chi trên, co giật, rối loạn ý thức. Bảng 3: Kiểu khởi phát bệnh Khởi phát NC của nhóm Tác giả trong Tác giả nước n=9 (%) nước ngoài n=12 (%) n=38 (%) Cấp 55,6 47,4 27 Bán cấp 44,4 41,7 50 Nhận xét và bàn luận: Cách khởi bệnh thường là cấp 30 ngày). Theo Bousser và cộng sự thì 27% khởi phát trước 48 giờ, 50% từ 48 giờ - 30 ngày và 23% trên 30 ngày(1). 252 Số bệnh nhân (%) 8 (88,9) 7 (77,8) 3 (33,3) 3 (33,3) 2 (22,2) Nhận xét và bàn luận: Vị trí huyết khối là xoang dọc trên là phổ biến nhất với tỉ lệ 88,9% tương xứng với triệu chứng đau đầu chiếm ưu thế tương đương với nghiên cứu của Vennu và cộng sự xoang tĩnh mạch dọc trên chiếm ưu thế 59%, xoang ngang 58%(10). Bảng 5: Tỷ lệ các yếu tố tăng đông Yếu tố tăng đông (YTTĐ) Có YTTĐ Không YTTĐ Nguyên phát (n=4) Giảm PS Giảm PC Giảm APCR Thiếu ATIII Tăng FVIII Thứ phát (n=5) Uống thuốc ngừa .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.