Nghiên cứu phương pháp giảm đau bằng bupivacain truyền liên tục vào khớp sau phẫu thuật nội soi khớp vai

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị đau của phương pháp truyền bupivacain liên tục vào trong khớp sau phẫu thuật nội sau khớp vai. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU BẰNG BUPIVACAIN TRUYỀN LIÊN TỤC VÀO KHỚP SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Thị Ngọc Đào* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả ñiều trị ñau của phương pháp truyền Bupivacain liên tục vào trong khớp sau phẫu thuật nội sau khớp vai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, phân tích, can thiệp lâm sàng. Chúng tôi nghiên cứu 60 BN tuổi từ 25 – 78 ñược phẫu thuật nội soi khớp vai tại BV Đại Học Y Dược Tp. HCM từ tháng 10-2008 ñến tháng 8-2009. 60 BN ñược chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: Điều trị giảm ñau thường qui với Morphin ñường TM và kết hợp các thuốc giảm ñau khác nếu cần. Nhóm 2: Điều trị giảm ñau bằng Bupivacain 0,2% truyền liên tục vào khớp vai 3 – 5ml/ giờ. Kết Quả: Thang ñiểm ñau bằng số khi nghỉ, khi vận ñộng ở nhóm 2 thấp hơn nhóm 1 (p 2. Nhóm 2: Bupivacain 200 mg pha với Natriclorua 0,9% thành 100ml (nồng ñộ 0,2%). Cuối cuộc mổ một Catheter 20G 3 lỗ ñược ñặt vào khoang dưới mỏm cùng dưới sự quan sát trực tiếp của máy nội soi. BN ñược Bolus 5ml Bupivacain 0,2% vào khớp vai sau ñó truyền vào khớp vai qua Coopdech với tốc ñộ 5 ml/giờ (0,1ml/kg/giờ). Khi mức ñau < 2 giảm tốc ñộ truyền còn 3 ml/giờ. Trong ñó, nhóm 1 là nhóm chứng, nhóm 2 là nhóm can thiệp. Ghi nhận: Ghi nhận M, HA, nhịp thở, SpO2, ñiểm an thần, mức ñộ ñau theo thang ñiểm lời nói khi nghỉ, khi vận ñộng, các dấu hiệu như buồn nôn, nôn, lạnh run, ngứa, bí tiểu tại các thời ñiểm sau mổ 0 – 1 – 2 – 4 – 6 – 12 – 18 – 24 giờ. Ngoài các thời ñiểm trên bất kỳ khi nào BN có diễn tiến bất thường ñều ñược ghi nhận và xử trí. Xử lý số liệu Các số liệu ñược phân tích bằng phần mềm thống kê Stata 10,0. Các biến số ñịnh lượng ñược phân tích bằng t-test, so sánh trung bình 2 nhóm của biến số ñịnh lượng có phân phối chuẩn bằng t-test không bắt cặp, so sánh trung bình 2 nhóm không có phân phối chuẩn bằng phép kiểm phi tham số Mann-Whitney . Các biến ñịnh tính ñược phân tích bằng test χ2, p<0,05 ñược coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các biến .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.