Bản tóm tắt này cung cấp một số thông tin chủ yếu về sức khỏe và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản của người di cư, dựa trên kết quả phân tích số liệu từ cuộc Điều tra Di cư Nội địa Quốc gia năm 2015. Bản tóm tắt cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách liên quan đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản của người di cư. | ĐIỀU TRA DI CƯ NỘI ĐỊA QUỐC GIA 2015 Tờ tin số 5: Di cư và sức khỏe @ UN Viet Nam/Aidan Dockery Bản tóm tắt này cung cấp một số thông tin chủ yếu về sức khỏe và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản của người di cư, dựa trên kết quả phân tích số liệu từ cuộc Điều tra Di cư Nội địa Quốc gia năm 2015. Bản tóm tắt cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách liên quan đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản của người di cư. trong chính sách, người di cư cũng có thể là đối tượng dễ bị thiệt thòi khi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nơi đến. Sức khỏe của người di cư luôn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà lập chính sách. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa sức khỏe và di cư. Sức khỏe có thể là yếu tố tác động tới quyết định di cư, khuyến khích hoặc cản trở sự di cư. Một mặt, di cư là cơ hội để người dân có thể tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, đặc biệt ở khu vực thành thị, và có ảnh hưởng tới hành vi chăm sóc sức khỏe của người dân bao gồm cả sức khỏe sinh sản. Mặt khác, do một số hạn chế Chính vì vậy việc cung cấp thông tin về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người di cư là hết sức cần thiết phục vụ xây dựng các chính sách y tế dựa trên bằng chứng đảm bảo sự tiếp cận công bằng và bình đẳng của người di cư tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Bản tin tóm tắt cũng đưa ra một số khuyến nghị chính sách liên quan đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản của người di cư. 1 NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH hoặc kém hơn nhiều. Kết quả này cho thấy có sự cải thiện rõ ràng về tình trạng sức khỏe của người di cư sau khi di chuyển có thể do nhờ di cư họ được tiếp cận tốt hơn với các cơ sở y tế hoặc điều kiện kinh tế của họ được cải thiện hơn. 1. Người di cư có xu hướng tự đánh giá sức khỏe tốt hơn so với người không di cư Kết quả điều tra cho thấy người di cư đánh giá mình có sức khỏe tốt hơn so với người không di cư. Tỷ lệ người di cư, đặc biệt nhóm tuổi trẻ tự đánh giá mình “khỏe” hoặc .