Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ những đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị nhiễm trùng tiểu ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM DƯỚI 3 THÁNG TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/2008‐03/2013 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Trần Nguyễn Như Uyên*, Nguyễn Thị Bích Huyền** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ những đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị nhiễm trùng tiểu ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Từ 01/2008 – 03/2013 có 58 trẻ ≤ 3 tháng tuổi thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng tiểu. Trong đó, trẻ nam chiếm 45%, trẻ nữ chiếm 55%. Trẻ > 28 ngày tuổi chiếm 87,9%. Sốt là triệu chứng thường gặp nhất (81%), các triệu chứng ói, bú kém, tiêu chảy, vàng da, lừ đừ, chướng bụng lần lượt 27,6%; 20,7%; 15,5%; 13,8%; 8,6%; 6,9%. Các triệu chứng đường tiết niệu: tiểu rặn, khóc khi tiểu, tiểu đục, tiểu đỏ, tiểu hôi, tiểu lắt nhắt lần lượt là: 17,2%; 13,8%; 6,9%; 6,9%; 1,7%; 1,7%. Bạch cầu máu ≥ 15 K/uL chiếm 32,8%; CRP > 10 mg/l chiếm 56,1%. Bạch cầu niệu (+) chiếm 83,6%; nitrite niệu (+) chiếm 21,8%. Đa số trẻ được siêu âm hệ niệu (89,7%), phát hiện bất thường chiếm 28,8%; có 3 trẻ được chụp UIV, phát hiện bất thường 2 trẻ; có 8 trẻ được chụp VCUG, phát hiện bất thường 1 trẻ, không ghi nhận trẻ nào có trào ngược bàng quang – niệu quản. 25,9% trường hợp phát hiện bất thường hệ niệu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu thường gặp nhất là (74,1%). Kháng sinh sử dụng ban đầu chủ yếu đường tĩnh mạch (75%), thời gian 7‐10 ngày (40,5%), thường .