Động vật không xương sống ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những loài thuộc nhóm này là không có xương sống. Nhóm này chiếm 97% trong tổng số các loài động vật – tất cả động vật trừ các loài động vật trong phân ngành động vật có xương sống | Động vật không xương sống GV hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Quảng Ngành phụ Có Kìm Đặc điểm chung 1 Lớp Giáp Cổ 2 Lớp Hình Nhện 3 Lớp Nhện biển 4 Ý nghĩa thực tiễn 5 Company Logo Đặc điểm chung Cơ thể chia 3 phần: Phần đầu ngực 7 đốt & 6 dôi phần phụ: kìm, chân xúc giác và 4 đôi chân bò. Phần bụng có 12 đốt chia thành bụng trước có 6 đốt và bụđông sau có 6 đốt mất phần phụ Tận cùng là đốt cuối. Số đốt cơ thể tiêu giảm dần từ sau ra trước. Sự tập trung đốt cũng khác nhau giữa các loài Phân loại : Lớp Giáp cổ- Merostomata Lớp Hình nhện – Arachnida Lớp Nhện biển - Pantopoda Company Logo Lớp giáp cổ (palaeostraca hay merostomata) Giáp lớn (Gigantostraca): Là chân khớp cỡ lớn nhất, có thể dài tới 2m, đã tuyệt chủng ,có cơ thể thoáng nhìn giống bọ cạp khổng lồ. Cơ thể có sơ đồ chung của Có kìm: Phần đầu ngực có mắt đơn và mắt kép ở phía lưng, 6 đôi phần phụ ở phía bụng (1 đôi kìm và 5 đôi chân nghiền có tấm nghiền ở gốc dùng để nghiền mồi). Phần bụng: Bụng trước: Gồm 6 đốt, có phần phụ là . | Động vật không xương sống GV hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Quảng Ngành phụ Có Kìm Đặc điểm chung 1 Lớp Giáp Cổ 2 Lớp Hình Nhện 3 Lớp Nhện biển 4 Ý nghĩa thực tiễn 5 Company Logo Đặc điểm chung Cơ thể chia 3 phần: Phần đầu ngực 7 đốt & 6 dôi phần phụ: kìm, chân xúc giác và 4 đôi chân bò. Phần bụng có 12 đốt chia thành bụng trước có 6 đốt và bụđông sau có 6 đốt mất phần phụ Tận cùng là đốt cuối. Số đốt cơ thể tiêu giảm dần từ sau ra trước. Sự tập trung đốt cũng khác nhau giữa các loài Phân loại : Lớp Giáp cổ- Merostomata Lớp Hình nhện – Arachnida Lớp Nhện biển - Pantopoda Company Logo Lớp giáp cổ (palaeostraca hay merostomata) Giáp lớn (Gigantostraca): Là chân khớp cỡ lớn nhất, có thể dài tới 2m, đã tuyệt chủng ,có cơ thể thoáng nhìn giống bọ cạp khổng lồ. Cơ thể có sơ đồ chung của Có kìm: Phần đầu ngực có mắt đơn và mắt kép ở phía lưng, 6 đôi phần phụ ở phía bụng (1 đôi kìm và 5 đôi chân nghiền có tấm nghiền ở gốc dùng để nghiền mồi). Phần bụng: Bụng trước: Gồm 6 đốt, có phần phụ là nắp sinh dục trên đốt thứ 8 và các đôi chân mang ở các đốt tiếp theo (thường thiếu đôi chân trên đốt thứ 9). Bụng sau: Gồm 6 đốt, mất phần phụ. Đốt cuối : dạng gai hay tấm. Hiện biết có khoảng 200 loài hoá thạch. Company Logo Một số giáp lớn hóa thạch Eurypterus Mixopterus Slimonia fischeri kiacri acuminata Company Logo Đuôi kiếm (Xiphosura) Xuất hiện cuối kỉ Cambri (A. Cambrian) và một số loài còn sống đến nay, được coi như "hoá thạch sống". Sống vùng nước biển nông, độ sâu phổ biến là 4 – 10m, đôi khi chúng phân bố sâu vào vùng cửa sông. Thức ăn của chúng là trai, ốc, giun đốt, động vật không xương sống khác sống ở đáy và tảo. Company Logo Cơ thể Đuôi kiếm :3 phần Đầu ngực: Trên giáp đầu ngực có mắt đơn và mắt kép, trên giáp bụng còn dấu vết của cơ ở bên trong. Đầu ngực mang 6 đôi phần phụ là đôi kìm ngắn,5 đôi chân dài là cơ quan chuyển vận & cơ quan bắt mồi,đào đất, hang hốc để đẻ trứng. Bụng: Có 6 đôi phần phụ là nắp sinh dục hình tấm trên đốt thứ 8, che lỗ sinh dục ở gốc và 5 đôi