Bài viết tiến hành nghiên cứu giun sán ký sinh trên 27 loài cá thuộc 11 họ của bộ Cá vược ở vịnh Hạ Long và đã phát hiện 29 loài giun sán thuộc 10 họ, gồm 9 loài sán lá đơn chủ, 13 loài sán lá, 1 loài giun tròn và 6 loài giun đầu gai, trong đó có 1 loài sán lá , 1 loài giun tròn, 6 loài giun đầu gai mới cho khoa học (Amin & Nguyen, 2011; Amin, Nguyen & Ha, 2011; Amin, Heckmann & Nguyen, 2011; Nguyen, Heckmann, Ha & Nguyen, 2011.). Bài viết này mô tả tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở các loài cá thuộc bộ Cá vược vịnh Hạ Long. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH TRÊN BỘ CÁ VƯỢC (PERCIFORMES) Ở VỊNH HẠ LONG HÀ DUY NGỌ, NGUYỄN VĂN HÀ, NGUYỄN VĂN ĐỨC, NGUYỄN MẠNH HÙNG, TRẦN THỊ BÍNH, HOÀNG VĂN HIỀN Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Bộ Cá vược (Perciformes) gồ m nhiều loài cá sống ở tầng gần đáy và tầng đáy ở vịnh Hạ Long, phần lớn các loài cá thuộc loại ăn tạp, gồm cả sinh vật đáy và sinh vật nổi. Đến nay, ở biển Đông đã có 36 họ của bộ Cá vược được nghiên cứu giun sán ký sinh (Arthur & Te, 2006). Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chủ yếu do các nhà khoa học Nga tiến hành từ cách đây khá lâu và ở trên các vùng biển sâu xa bờ. Ở vịnh Hạ Long, Bùi Quang Tề (1998) đã phát hiện 8 loài giun sán trên 3 loài Cá mú nuôi (Arthur & Te, 2006). Từ năm 2008 đến nay, chúng tô i đã tiến hành nghiên cứu giun sán ký sinh trên 27 loài cá thuộc 11 họ của bộ Cá vược ở vịnh Hạ Long và đã phát hiện 29 loài giun sán thuộc 10 họ, gồm 9 loài sán lá đơn chủ, 13 loài sán lá, 1 loài giun tròn và 6 loài giun đầu gai, trong đó có 1 loài sán lá , 1 loài giun tròn, 6 loài giun đầu gai mới cho khoa học (Amin & Nguyen, 2011; Amin, Nguyen & Ha, 2011; Amin, Heckmann & Nguyen, 2011; Nguyen, Heckmann, Ha & Nguyen, 2011.). Bài viết này mô tả tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở các loài cá thuộc bộ Cá vược vịnh Hạ Long. I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu 396 cá thể của 27 loài thuộc các họ: Cá khế - Carangidae (88 cá thể - 7 loài), Cá bống – Gobiidae (21 cá thể - 4 loài), Cá liệt - Leiognathidae (19 cá thể - 2 loài), Cá lượng Nemipteridae (11 cá thể - 2 loài), Cá nâu - Scatophagidae (12 cá thể - 2 loài), Cá đù - Sciaenidae (161 cá thể - 5 loài), Cá mú – Serranidae (9 cá thể - 1 loài), Cá đìa – Siganidae (13 cá thể - 1 loài), Cá đục – Sillaginidae (43 cá thể - 2 loài), Cá tráp - Sparidae (17 cá thể - 1 loài), Cá chim trắng - Stromateidae (8 cá thể - 1 loài). Các mẫu vật giun sán được để duỗi ra trong nước tự nhiên, định .