Khảo sát niệu động học trên các trường hợp mở rộng bàng quang bằng ruột tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu tiến hành áp dụng các phép đo niệu động học đa kênh để khảo sát các chức năng của các trường hợp mở rộng bàng quang bằng ruột tại BV Bình Dân. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT NIỆU ĐỘNG HỌC TRÊN CÁC TRƯỜNG HỢP MỞ RỘNG BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Nguyễn Văn Ân*, Đỗ Vũ Phương*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Nguyễn Văn Học* TÓM TẮT Mục tiêu: Áp dụng các phép đo niệu động học đa kênh để khảo sát các chức năng của các trường hợp mở rộng bàng quang bằng ruột tại BV Bình Dân. Đối tượng và phương pháp: Đo đồng thời áp lực đồ bàng quang, niệu dòng đồ và điện cơ đồ tầng sinh môn để đánh giá trên các bệnh nhân đã được phẫu thuật tạo hình mở rộng bàng quang bằng ruột (MRBQBR). Thời gian đo là 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau mổ. Các số liệu được thu thập và phân tích thống kê. Kết quả: Sau 3 năm (4/2004 – 4/2007), có 23 t/h MRBQBR được khảo sát. Các số liệu lần lượt sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng: 1) Trung bình của dung tích chứa đựng của BQ (Vmax) là ~ 289,4 ml, ~ 356,7 ml và ~ 426,7 ml; 2) Trung bình của áp lực chứa đựng tối đa của BQ (Pdet max) là ~ 35,8 cm H2O, ~ 25,4 cm H2O, và ~ 32,4 cm H2O; 3) Trung bình của lượng tiểu tồn lưu (residue) là ~ 228,9 ml, ~ 312,8 ml và ~ 404,3 ml. Kết luận: Phối hợp biện pháp thông tiểu sạch cách quãng (TTSCQ) là biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng tống xuất kém của BQ tân tạo đối với các trường hợp MRBQBR. ABSTRACT URODYNAMIC EVALUATION ON AUGMENTATION ENTEROCYSTOPLASTY AT BINH DAN HOSPITAL Nguyen Van An, Do Vu Phuong, Nguyen Dao Thuan, Nguyen Van Hoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 240 - 243 Purpose: We have applied multichannel urodynamic studies to research functions of neobladder on the cases of augmentation enterocystoplasty at Binh Dan hospital. Material and Methods: We have used Voiding Cystometry with EMG to evaluate the patients who were operated by augmentation cystoplasty. Times of measuring were 3 months, 6 months and 12 months post-op. The figures were assembled and statistically analysed. Results: From April 2004 to April 2007, 23 cases of augmentation cystoplasty were .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.