Đề tài này được tiến hành để khảo sát tỷ lệ chấn thương sọ não từ khi Nghị định 32/2007/NQ-CP có hiệu lực. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương sọ não sau Nghị định. Nghiên cứu thực hiện trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bị chấn thương đầu do tai nạn giao thông khi đi xe gắn máy có hoặc không có đội nón bảo hiểm vào khám tại khoa cấp cứu từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008. | NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TỪ SAU KHI QUI ĐỊNH ĐỘI MŨ BẢO HIỂM Trương Phước Sở*, Tô Vĩnh Ninh*, Phạm Dũng Nghiệp*, Hồ Thái Sơn*, Nguyễn Minh Bằng* TÓM TẮT: Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ chấn thương sọ não từ khi Nghị định 32/2007/NQ-CP có hiệu lực. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương sọ não sau Nghị định. Phương pháp & đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán bị chấn thương đầu do tai nạn giao thông khi đi xe gắn máy có hoặc không có đội nón bảo hiểm vào khám tại khoa cấp cứu từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008 Kết quả: Qua điều tra trên 658 bệnh nhân được chẩn đoán bị chấn thương đầu do tai nạn giao thông khi đi xe gắn máy có hoặc không có đội nón bảo hiểm vào khám tại khoa Cấp Cứu trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008, chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân nhận viện là bệnh nhân trẻ (tuổi trung bình là 30,9 ± 14,4 tuổi) mà tập trung phần lớn vào nhóm tuổi 18 -25 tuổi, nam giới chiếm đa số các trường hợp (66,5%). Tỷ lệ các trường hợp không đội nón bảo hiểm còn cao (23,2%), trong số những hợp trường hợp có đội nón thì tỷ lệ nón rơi ra khỏi đầu cao (26,2%). Tỷ lệ chấn thương sọ não trong thời gian khảo sát từ sau khi Nghị quyết 32 chính thức có hiệu lực và đi vào cuộc sống giảm so với cùng kỳ năm trước. Đa số bệnh nhân chấn thương sọ não ở mức độ tổn thương nhẹ được chẩn đoán là chấn thương đầu và cấp toa kèm tờ theo dõi ở nhà (81,7%), tỷ lệ có tổn thương trên phim CT sọ thấp (18,2%), tỷ lệ tử vong 2,0%. Khi thống kê phân tích thì có sự khác biệt giữa tỷ lệ có tổn thương trên CT ở nhóm có đội nón bảo hiểm và nhóm không đội nón bảo hiểm có ý nghĩa thống kê (OR = 1,97; p 55 Tổng Nam % 30 183 100 65 37 22 437 % Nữ 6,9 24 10,9 41,9 81 36,7 22,9 42 19,0 14,9 25 11,3 8,5 32 14,5 5,0 17 7,7 100, 221 100 30,9 ± 14,4 (6-85) Tổng % 54 264 142 90 69 39 658 8,2 40,1 21,6 13,7 10,5 5,9 100, Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 30,9 ± 14,4 tuổi, trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 1 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi