Đề thi học sinh giỏi môn Khoa học tự nhiên lớp 8 năm 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Tam Dương (Phần tự luận) là tài liệu luyện thi học sinh giỏi hiệu quả dành cho các bạn học sinh lớp 8. Đây cũng là tài liệu tham khảo môn Ngữ văn giúp các bạn học sinh hệ thống lại kiến thức, nhằm học tập tốt hơn, đạt điểm cao trong bài thi sắp tới. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo đề thi. | PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI HSG KHTN-KHXH DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 8 NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN Thời gian làm bài: 135 phút Đề thi này gồm 02 trang PHẦN THI TỰ LUẬN Câu 1. (1,0 Gấu Bắc cực được coi là hình ảnh thu nhỏ của cuộc sống băng giá phía Bắc Trái Đất. Lớp mỡ của gấu Bắc cực dày đến 10 cm giúp giữ ấm cơ thể, ngay cả khi nhiệt độ xuống tới -40 °C. a) Một trong số những chất béo có mặt trong lớp mỡ đó là X, X có chứa ba nguyên tố C, H, O trong đó % về khối lượng của cacbon là 76,854%; % về khối lượng của hidro là 12,360%. Tìm công thức phân tử của chất X nếu biết 850 < MX 900? b) Gấu Bắc cực cũng là loài thú có khả năng bơi rất tốt, nó dành phần lớn thời gian ở dưới nước. Giả sử một con gấu Bắc cực muốn bơi từ một tảng băng nổi tới bờ (nơi tụ họp rất nhiều hải cẩu) để kiếm ăn. Con gấu lặn trong nước và bắt đầu bơi với tốc độ trung bình 2,6 m/s. Khi còn cách điểm đến một phần ba quãng đường, vận tốc của nó giảm xuống còn 2,2 m/s. Cuối cùng sau 9 phút nó đến được đích. Hãy tìm khoảng cách mà con gấu đã bơi từ tảng băng đến bờ, coi rằng gấu bơi thẳng. Câu 2. (1,0 Bong bóng là một bộ phận giúp cá giữ được thăng bằng trong nước. a) Giải thích cơ chế giữ thăng bằng trong nước của cá nhờ bong bóng? b) Giả sử một con cá bơi ở độ sâu 10 m so với mặt nước. Coi rằng trọng lượng riêng của nước không thay đổi và có giá trị d = 10000 N/m3, áp suất khí quyển là p0 = 105 Pa. Hãy tính áp suất của khí trong bong bóng cá khi đó. Câu 3. (2,0 Trong giá rét có thời điểm thấp dưới 140C tại Hạ Long, ngày 25/11/2017, hơn 1200 người vẫn chinh phục thành công các chặng đua marathon vòng quanh vịnh, nội dung dài nhất lên tới 42 km, các chặng khác dài 21 km, 10 km và 5 km. a) Xét một người tham gia chặng dài S = 42 km. Trong một nửa quãng đường đầu (S/2), do sức khỏe tốt, người đó chạy với tốc độ trung bình bằng 14 km/h . Một phần tư quãng tiếp theo (S/4), người đó chạy với tốc độ trung bình gấp 1,5 lần vận tốc của đoạn đường còn lại. Tính tốc độ .