Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Giáo dục, Dạy nghề Nhị Xuân, Hóc Môn, TP. HCM nhằm đánh giá tình trạng lâm sàng nhiễm nấm Candida miệng theo tỉ lệ dạng sang thương nhiễm nấm và cảm giác khó chịu trong miệng; đánh giá hiệu quả điều trị bằng súc miệng gentian violet. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản Số 2 * 2009 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NẤM CANDIDA MIỆNG BẰNG DUNG DỊCH TÍM GENTIAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS Đinh Mạnh Hà*, Hoàng Tử Hùng** TÓM TẮT Nhiễm nấm Candida miệng là một dạng bệnh phổ biến xảy ra ở những người bị nhiễm HIV/AIDS. Việc điều trị bằng thuốc chống nấm thường bị hạn chế do giá thành cao và những tác dụng phụ. Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Giáo dục, Dạy nghề Nhị Xuân, Hóc Môn, TP. HCM nhằm đánh giá tình trạng lâm sàng nhiễm nấm Candida miệng theo tỉ lệ dạng sang thương nhiễm nấm và cảm giác khó chịu trong miệng; đánh giá hiệu quả điều trị bằng súc miệng gentian violet (GV) với các nồng độ: 0,05%; 0,0005% và kết hợp 0,05% với 0,0005% đối với: số lượng khúm nấm, số người có sang thương nhiễm nấm và tỉ lệ người có cảm giác khó chịu trong miệng; so sánh hiệu quả điều trị bệnh nấm Candida miệng giữa các nồng độ GV: 0,05%; 0,0005% và kết hợp 0,05% với 0,0005%. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, mù ba, có nhóm chứng. Cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 106 học viên (HV) đáp ứng được các tiêu chí chọn mẫu, chia làm ba nhóm thử nghiệm với nồng độ GV khác nhau và nhóm chứng. 1ml nước bọt trên mỗi bệnh nhân được lấy và cấy nấm tại Bộ môn Ký sinh, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ Y tế Tp. HCM. Đánh giá lâm sàng và cấy nấm được thực hiện tại thời điểm bắt đầu, 2 và 6 tuần điều trị. Kết quả cho thấy số người có sang thương nhiễm nấm Candida miệng giảm sau hai tuần (p 0,05). Ở nhóm D, không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê sau 2 và 6 tuần. Bảng 2: Tỉ lệ % người có cảm giác KCTM Tỉ lệ % người có cảm giác KCTM Tổng (1) Tuần Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D P cộng 13 15 11 50 0 11 (44%) 0,947 (51,72%) (45,83%) (47,17%) (46,43%) 6 6 10 2 6 (24%) 0,285 (21,42%) (20,69%) (41,67%) 1 7 6 3 (12%) 1 (3,45%) 0,011 (3,57%) (29,17%) (2) P 0,065 0,125 0,012 1 (3) P 0,05 (1): Kiểm định chi bình phương (2): Kiểm định Mc Nemar: so sánh số người có CG KCTM ở tuần thứ 2 so với tuần 0 (3): .