Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá vai trò của tạo hình khuyết hổng về mặt thẩm mỹ và ngăn ngừa hội chứng Frey. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 60 trường hợp tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai tại khoa Ngoại 3 Bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM từ 10/2004-3/2007. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG SAU CẮT TUYẾN MANG TAI Trần Văn Thiệp*, Võ Duy Phi Vũ***, Nguyễn Hồng Ri **, Phan Triệu Cung***, Trần Thị Anh Tường***, Nguyễn Hữu Phúc***, Phạm Duy Hoàng***, Huỳnh Bá Tấn***. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay có nhiều phương pháp tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai với mức độ thành công khác nhau: vạt cơ hai thân, vạt cơ ức đòn chũm, ghép mỡ da và vạt cơ ức đòn chũm với hệ thống cân cơ nông. Mục đích: Đánh giá vai trò của tạo hình khuyết hổng về mặt thẩm mỹ và ngăn ngừa hội chứng Frey. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 60 trường hợp tạo hình khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai tại khoa Ngoại 3 Bệnh Viện Ung Bướu TP. HCM từ 10/2004 – 3/2007. Kết quả: Sau thời gian theo dõi từ 6-24 tháng (trung bình 11,5 tháng), kết quả cho thấy ghép mỡ da và vạt cơ ức đòn chũm và hệ thống cân cơ nông có tỉ lệ khuyết hổng thấp, lần lượt là 1/29 (3,4%) và 1/14 (7,1%) và không có ca nào có hội chứng Frey. Kết luận: Ghép mỡ da và vạt cơ ức đòn chũm với hệ thống cân cơ nông nên được ứng dụng để tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai ABSTRACT THE ROLE OF PAROTIDECTOMY DEFECT RECONSTRUCTION Tran Van Thiep, Vo Duy Phi Vu, Nguyen Hong Ri, Phan Trieu Cung, Tran Thi Anh Tuong, Nguyen Huu Phuc, Pham Duy Hoang, Huynh Ba Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 333 – 335 Background: Nowadays, there are several reconstructive options after parotidectomy with some success such as digastric muscle flap, sternocleidomastoid muscle flap(SCM), dermal-fat free graft and combined sternocleidomastoid muscle with superficial musculoaponeurotic system (SCM+SMAS) flap. Objective: to evaluate the efficacy of defect reconstruction after parotidectomy and prevent Frey’s syndrome. Material and methods: we conducted a retrospective study including 60 cases of parotidectomy defect reconstruction in the 3rd Surgery Department of Ho Chi Minh City Cancer .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.