Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm và kết quả điều trị của hội chứng urê huyết tán huyết (HUT). Nghiên cứu tiến hành hồi cứu từ năm 2000-2005 trên tất cả trẻ nhập viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hội chứng urê huyết tán huyết. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học HỘI CHỨNG URÊ HUYẾT – TÁN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II 2000 – 2005 Nguyễn Thị Hạnh Lê*, Dương Minh Điền**, Hòang Thị Diễm Thúy*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tần suất, đặc điểm và kết quả điều trị của hội chứng urê huyết tán huyết (HUT). Phương pháp: hồi cứu từ năm 2000 – 2005 trên tất cả trẻ nhập viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hội chứng urê huyết tán huyết. Kết quả: có 6 ca được chẩn đoán HUT. 80% có liên quan đến tiền triệu tiêu chảy. Hầu hết có tổn thương tế bào gan. 50% có suy thận nặng phải lọc máu. Kết luận: Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng lúc đầu tuy nhiên tỉ lệ hồi phục sau điều trị cao. Tiên lượng lâu dài phụ thuộc chức năng thận. Cần có thêm nghiên cứu quy mô hơn để khảo sát tương quan của bệnh cảnh HUT nặng với các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng. ABSTRACT HEMOLYTIC UREMIC SYNDROME IN PEDIATRIC HOSPITAL No2 FROM 2000 TO 2005 Nguyen Thi Hanh Le, Duong Minh Dien, Hoang Thi Diem Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 1 – 5 Objectives: estimating rate, describing clinical features and outcome of hemolytic uremic syndrome (HUS). Methods: retrospective study on hemolytic uremic syndrome at Pediatrics hospital No 2 from 2000 to 2005. Results: 6 cases has been found. 80% cases are involved to prodromic diarrhea. Almost patients present hepatocellular destruction. 50% cases required dialysis. Conclusion: The initial clinical features had been usually critical but their outcome were good. Long pronostic is depended on renal function many years later. Larger studies should have been required in order to investigate the relations between severe form of HUS and clinical manifestations. Bên cạnh thể HUT có tiêu chảy, có một tỉ lệ GIỚI THIỆU HUT không tiêu chảy do nhiễm phế cầu v| do Hội chứng urê huyết t{n huyết (HUT) di truyền, nhóm n|y thường có tiên lượng xấu được biết nhiều ở c{c nước ch}u Âu v|o đầu hơn. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu những thập niên