Những tiến bộ trong kỹ thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của các cải tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực: Cải tiến về tư thế bệnh nhân, sử dụng dụng cụ nhỏ trong phẫu thuật và sử dụng một lỗ trocar cho một số trường hợp. | NHỮNG TIẾN BỘ TRONG KỸ THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY Lê Quốc Việt*, Nguyễn Hoài Nam** TÓMTẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của các cải tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay bằng Phẫu thuật nội soi Lồng ngực: Cải tiến về tư thế bệnh nhân, sử dụng dụng cụ nhỏ trong phẫu thuật và sử dụng một lỗ Trocar cho một số trường hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và cắt ngang. Đa trung tâm, trong thời gian từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005. Bao gồm 271 bệnh nhân được chia làm ba nhóm: Nhóm một sử dụng hai Trocar 10-5 kinh điển, nhóm hai sử dụng hai trocar 5 và nhóm 3 sử dụng một Trocar 10. Kết quả nghiên cứu: Có 271 bệnh nhân, tuổi trung bình 23,64 ± 6,93, nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng là 265, chiếm tỷ lệ 97,8%. Tạm chấp nhận 5 (1,9%) và không chấp nhận 1 (0,4%). Kết luận: Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt hạch giao cảm cho những bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay có tỷ lệ thành công cao 97,8%, ít biến chứng. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu cao rất thuận lợi về mặt kỹ * Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh thuật. Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ 50,2 phút xuống 41 và 36,7 phút. Giảm được số lượng cũng như kích thước ngõ vào sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. ABSTRACT PROGRESSES IN SURGICAL TECHNIQUES OF THORACOSCOPIC THORACIC SYMPATHECTOMY IN TREATMENT OF HYPERHIDROSIS Le Quoc Viet, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 235 - 242 Objectives: to evaluate the effectiveness of the modified surgical techniques of thoracoscopic thoracic sympathectomy in treatment of hyperhidrosis: patient’s position, mini instruments and single trocar surgical technique for several cases. Method: Perspective, cross-sectional descriptive study. Multi-center, from January 2001 to July 2005. 271 patients were divided into 03 groups. Group I: patients were operated with 02 trocars 10mm-05mm classically. Group II: patients were

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
295    61    1    19-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.