Nghiên cứu này đã được thực hiện nhằm đánh giá năng suất sinh sản của lợn Kiềng Sắt. ðây là dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc đánh giá giá trị sinh học, từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng sau này. | TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI KIỀNG SẮT Ở TỈNH QUÃNG NGÃI Hồ Trung Thông, ðàm Văn Tiện Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế ðỗ Văn Chung Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi TÓM TẮT Nghiên cứu này ñã ñược tiến hành nhằm ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tổng số 15 con lợn cái và 3 con lợn ñực Kiềng Sắt ñược bố trí trên 3 trang trại thí nghiệm, trong ñó mỗi trại có 5 lợn cái và 1 lợn ñực. Lợn nái Kiềng Sắt ñược theo dõi các chỉ tiêu sinh sản qua 3 lứa ñẻ (lứa 1 - 3). Kết quả cho thấy lợn nái Kiềng Sắt có tuổi ñộng dục lần ñầu ở 146,87 ngày tuổi. Trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu là 9,77 kg. Chu kỳ ñộng dục của lợn nái Kiềng Sắt là 21,07 ngày, thời gian kéo dài ñộng dục trung bình là 4,84 ngày. Khi ñộng dục lợn nái thường có biểu hiện không rõ ràng và yên tĩnh hơn so với một số giống lợn khác. Mỗi năm lợn nái Kiềng Sắt ñẻ khoảng 1,96 lứa. Số con ñẻ ra trên lứa tăng dần từ lứa 1 ñến lứa 3. Trọng lượng sơ sinh trung bình là 408,15 g/con và không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các lứa ñẻ. Tỉ lệ lợn con sơ sinh sống sau 24 giờ khoảng 95,63%. Tỉ lệ lợn con cai sữa so với thời ñiểm 24 giờ sau khi sinh ñạt 100%. Trọng lượng lợn con khi cai sữa ở 59,73 ngày tuổi là 3,76 kg/con. Từ khóa: lợn Kiềng Sắt, lợn bản ñịa, sinh sản. 1. ðặt vấn ñề Trong những năm gần ñây, ñời sống của người dân ngày càng ñược cải thiện và nâng cao, do ñó nhu cầu về các sản phẩm thịt, trong ñó có thịt lợn ngày một tăng về số lượng và chất lượng. Yêu cầu về thịt lợn sạch và chất lượng cao trên thị trường là yếu tố thúc ñẩy ngành chăn nuôi lợn chuyển dịch sang hướng phát triển mới. Các giống lợn nạc cao sản ñã và ñang ñược ñưa vào thực tiễn sản xuất. ðể phát huy tối ña giá trị của giống lợn này, cần phải áp phương thức chăn nuôi thâm canh cao, ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai ñoạn phát triển con vật, thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh,. Trong khi .